Mỹ giáng đòn vào Huawei, các “đại gia” kinh doanh smartphone Việt Nam có “lãnh đủ”?

06:00 | 28/05/2019

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo ước tính của VNDirect, thị phần điện thoại Huawei tại Việt Nam có quy mô khoảng 2.650 tỷ đồng trong năm 2018. Với các biện pháp trừng phạt mà Chính phủ Mỹ và các nhà cung cấp áp dụng cho Huawei, các “ông lớn” kinh doanh điện thoại di động ở Việt Nam như FPT Retail, Thế Giới Di Động, Digiworld sẽ chịu tác động ra sao?

Bức tranh thị trường điện thoại sẽ ra sao nếu Chính phủ Mỹ không nhượng bộ?

Sau khi bị Chính phủ Mỹ đưa ra các biện pháp trừng phạt, Huawei sẽ phải đối mặt với việc bị cấm cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thông và smartphone tại thị trường Mỹ cũng như bị các nhà cung cấp phần cứng và phần mềm ngừng hợp tác.

my giang don vao huawei cac dai gia kinh doanh smartphone viet nam co lanh du

Huawei bị "chiếu tướng" trong cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc

Theo VNDirect, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến không chỉ hoạt động sản xuất của Huawei mà còn ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng của họ khi người dùng không thể sử dụng các phần yêu cầu mã nguồn đóng của Android bao gồm YouTube, Play Store và Google Maps.

Ngoài thị trường Trung Quốc với những nền tảng phần mềm tương đối độc lập, VNDirect cho rằng, doanh số smartphone của Huawei sẽ chịu ảnh hưởng đáng kể trên thị trường quốc tế.

Trước khó khăn của Huawei - nhà sản xuất điện thoại di động lớn thứ 2 thế giới với 14% thị phần toàn cầu trong năm 2018, các nhà sản xuất điện thoại khác có thể tận dụng cơ hội và giành thị phần tại các thị trường nước ngoài của Huawei. Theo nhận định của VNDirect, với công nghệ tương tự và cùng phân khúc giá, Xiaomi và Oppo là những ứng viên thay thế cho các sản phẩm của Huawei.

Trong dòng sản phẩm cao cấp hơn, Samsung và Apple cũng có thể hưởng lợi từ sự kiện này. Tuy nhiên Apple có nguy cơ phải nhận những sự trả đũa, khi có khả năng các sản phẩm sản xuất tại Trung Quốc có thể sẽ chịu áp thuế từ Chính phủ nước này khiến giá bán lẻ iPhone có thể tăng 15-20% và ảnh hưởng đến doanh số toàn cầu.

Theo CGS-CIMB, trong năm 2019, doanh số điện thoại của Huawei tại các thị trường quốc tế có thể giảm 40% so với cùng kỳ trong khi doanh thu điện thoại của Oppo và Xiaomi có khả năng tăng lần lượt 60% và 43% so với cùng kỳ.

Thị trường smartphone của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng không đáng kể

Theo ước tính của VNDirect, thị phần điện thoại Huawei tại Việt Nam vẫn còn thấp ở mức xấp xỉ 4%, tương đương với quy mô 2.650 tỷ đồng trong năm 2018. Ngoài ra, sức mạnh thương hiệu của Huawei tại Việt Nam không quá cao và người tiêu dùng có thể lựa chọn chuyển sang các thương hiệu tầm trung khác như Oppo, Xiaomi, Nokia.

Theo đó, nhóm phân tích nhận định, sẽ không có biến động lớn trong xu hướng tiêu dùng của thị trường điện thoại di động Việt Nam sau sự kiện này.

my giang don vao huawei cac dai gia kinh doanh smartphone viet nam co lanh du
my giang don vao huawei cac dai gia kinh doanh smartphone viet nam co lanh du

Về tác động đến các nhà bán lẻ và phân phối điện thoại di động Việt Nam, VNDirect cho biết, với FPT Retail (FRT) và Công ty CP Đầu tư Thế giới Di động (MWG), tỷ trọng của Huawei trong tổng doanh thu bán điện thoại vào khoảng 4 đến 6% và với việc có nhiều sản phẩm có thể thay thế cho Huawei nên biến động này sẽ không làm giảm doanh thu của các nhà bán lẻ.

Tuy nhiên, cả hai nhà bán lẻ đều phải đối mặt với rủi ro về hàng tồn kho và các hợp đồng thanh toán trả góp đang thực hiện cho các sản phẩm của Huawei (FRT với gói hỗ trợ Subsidy). VNDirect thiên về hai trường hợp có thể xảy ra: Một là, Huawei và các đối tác sẽ chia sẻ chi phí và xử lý hàng tồn kho bằng cách giảm giá bán và các chương trình khuyến mãi. Hai là, Huawei sẽ mua lại toàn bộ lô hàng còn lại từ các nhà bán lẻ.

Với kịch bản thứ 2, trong quá khứ cũng đã xảy ra trường hợp tương tự khi Samsung mua lại toàn bộ các sản phẩm Galaxy Note 7 với giá mua lại bằng giá bán lẻ sau sự cố về pin của mẫu flagship này. Cả MWG và FRT đều đang chờ đợi phản hồi từ phía Huawei để tìm ra giải pháp tối ưu nhất.

Một kịch bản kém tích cực hơn mà VNDirect cho rằng khó có khả năng xảy ra là khi lệnh cấm của Chính phủ Mỹ kéo dài, các sản phẩm Huawei không tiêu thụ được và khi Huawei không đưa ra chính sách hỗ trợ nào cho các đối tác.

Ở kịch bản này, các nhà bán lẻ có thể sẽ phải trích lập dự phòng cho lô hàng smartphone hiện tại của Huawei với quy mô tối đa khoảng 110 tỷ đồng cho MWG và 40 tỷ đồng cho FRT (lượng tồn kho ước tính của các sản phẩm Huawei đối với mỗi nhà bán lẻ với giả định 30 ngày tồn kho), theo tính toán của VNDirect.

Ngay cả khi trường hợp này xảy ra, tác động cũng sẽ không đáng kể vì chi phí dự phòng nói trên chỉ tương đương với khoảng 3,8% và 11,5% lợi nhuận ròng của MWG và FRT (số liệu năm 2018). Tuy nhiên, VNDIRECT cho rằng MWG và FRT sẽ không phải chịu mọi chi phí vì biến cố này phát sinh từ phía nhà sản xuất.

Câu chuyện trở nên khác biệt với Digiworld (DGW) vì nhà phân phối này không phân phối sản phẩm của Huawei mà chủ yếu độc quyền Nokia cũng như các sản phẩm của Xiaomi. Do vậy, sự sụt giảm trong tiêu thụ sản phẩm Huawei tại thị trường Việt Nam có thể thúc đẩy doanh số phân phối Nokia và Xiaomi, 2 sản phẩm thay thế.

Theo Dân trí

my giang don vao huawei cac dai gia kinh doanh smartphone viet nam co lanh du

Công bố dự thảo an ninh mạng, Trung Quốc tung đòn “ăn miếng trả miếng” Mỹ
my giang don vao huawei cac dai gia kinh doanh smartphone viet nam co lanh du

Sau Google, đến lượt Microsoft ngừng một số hợp tác với Huawei
my giang don vao huawei cac dai gia kinh doanh smartphone viet nam co lanh du

Huawei muốn huy động thêm 1 tỷ USD
my giang don vao huawei cac dai gia kinh doanh smartphone viet nam co lanh du

Huawei đăng ký bản quyền hệ điều hành Hong Meng OS
my giang don vao huawei cac dai gia kinh doanh smartphone viet nam co lanh du

Cuộc chiến công nghệ - tâm điểm của xung đột thương mại Mỹ - Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 99,700 ▲2000K 101,900 ▲1700K
AVPL/SJC HCM 99,700 ▲2000K 101,900 ▲1700K
AVPL/SJC ĐN 99,700 ▲2000K 101,900 ▲1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 99,500 ▲2000K 10,100 ▼89200K
Nguyên liệu 999 - HN 99,400 ▲2000K 10,090 ▼89110K
Cập nhật: 09/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
TPHCM - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Hà Nội - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Đà Nẵng - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Miền Tây - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.500 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.500 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.300 ▲1700K 101.800 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.200 ▲1700K 101.700 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 98.590 ▲1690K 101.090 ▲1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.380 ▲1680K 100.880 ▲1680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.000 ▲1270K 76.500 ▲1270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.200 ▲990K 59.700 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.000 ▲710K 42.500 ▲710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.850 ▲1560K 93.350 ▲1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.750 ▲1040K 62.250 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.820 ▲1100K 66.320 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.870 ▲1150K 69.370 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.830 ▲640K 38.330 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.240 ▲560K 33.740 ▲560K
Cập nhật: 09/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,840 ▲190K 10,180 ▲170K
Trang sức 99.9 9,830 ▲190K 10,170 ▲170K
NL 99.99 9,840 ▲190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,840 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,970 ▲190K 10,190 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,970 ▲190K 10,190 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,970 ▲190K 10,190 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 9,970 ▲200K 10,190 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 9,970 ▲200K 10,190 ▲170K
Miếng SJC Hà Nội 9,970 ▲200K 10,190 ▲170K
Cập nhật: 09/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15099 15362 15953
CAD 17771 18045 18668
CHF 30242 30617 31266
CNY 0 3358 3600
EUR 28080 28345 29399
GBP 32535 32919 33874
HKD 0 3218 3422
JPY 172 176 182
KRW 0 0 19
NZD 0 14114 14714
SGD 18758 19036 19562
THB 667 730 784
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26182
Cập nhật: 09/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,822 25,822 26,182
USD(1-2-5) 24,789 - -
USD(10-20) 24,789 - -
GBP 32,933 33,022 33,908
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,336 30,431 31,285
JPY 175.43 175.74 183.58
THB 715.94 724.78 774.97
AUD 15,390 15,446 15,861
CAD 18,061 18,119 18,606
SGD 18,960 19,019 19,624
SEK - 2,563 2,658
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,789 3,920
NOK - 2,343 2,425
CNY - 3,501 3,595
RUB - - -
NZD 14,124 14,255 14,664
KRW 16.31 17 18.26
EUR 28,334 28,357 29,566
TWD 711.39 - 861.19
MYR 5,406.64 - 6,098.68
SAR - 6,809.7 7,168.34
KWD - 82,314 87,507
XAU - - 99,600
Cập nhật: 09/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,902 26,182
EUR 28,215 28,328 29,441
GBP 32,853 32,985 33,930
HKD 3,291 3,304 3,409
CHF 30,358 30,480 31,375
JPY 175.01 175.71 182.85
AUD 15,258 15,319 15,824
SGD 18,983 19,059 19,584
THB 729 732 762
CAD 17,994 18,066 18,576
NZD 14,176 14,667
KRW 16.87 18.55
Cập nhật: 09/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26160
AUD 15277 15377 15945
CAD 17943 18043 18598
CHF 30466 30496 31388
CNY 0 3500.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28250 28350 29225
GBP 32817 32867 33969
HKD 0 3320 0
JPY 175.8 176.3 182.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14229 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18900 19030 19764
THB 0 696.7 0
TWD 0 770 0
XAU 9950000 9950000 10180000
XBJ 8800000 8800000 10200000
Cập nhật: 09/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,182
USD20 25,860 25,910 26,182
USD1 25,860 25,910 26,182
AUD 15,302 15,452 16,517
EUR 28,489 28,639 29,817
CAD 17,910 18,010 19,326
SGD 19,003 19,153 19,631
JPY 176.37 177.87 182.52
GBP 32,989 33,139 34,030
XAU 9,928,000 0 10,152,000
CNY 0 3,392 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/04/2025 21:00