Cú “đánh úp” bất ngờ, loạt nữ đại gia bị mất tiền tỷ

09:54 | 01/06/2019

557 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Nữ hoàng thuỷ sản” Trương Thị Lệ Khanh - Chủ tịch Vĩnh Hoàn, vợ chồng bà Chu Thị Bình, bà chủ Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) là những người bị thiệt hại khá nặng nề về tài sản trên sàn chứng khoán trong phiên lao dốc bất ngờ chiều hôm qua.

Phiên giao dịch chiều cuối tuần, thị trường chứng kiến tình trạng lao dốc của các chỉ số chính trong bối cảnh áp lực bán ra mạnh còn lực cầu thì quá yếu.

VN-Index đánh mất tới 9,46 điểm tương ứng 0,98% còn 959,88 điểm và HNX-Index mất 0,97 điểm tương ứng 0,92% còn 104,35 điểm.

Trong một phiên hàng giảm giá la liệt trên thị trường, thanh khoản vẫn vô cùng yếu. Chỉ có 136,53 triệu cổ phiếu được giao dịch trên sàn HSX tương ứng tổng dòng tiền đổ vào sàn này là 3.246,84 tỷ đồng; khối lượng giao dịch tại HNX cũng chỉ đạt 26,8 triệu cổ phiếu tương ứng 359,87 tỷ đồng.

Nhiều cổ phiếu bị sụt giá rất mạnh, có thể kể đến GAS (giảm 3,5%), PNJ (giảm 2,9%), DPM (giảm 2,2%), EIB (giảm 2,2%), GMD (giảm 2,2%), MWG (giảm 1,7%) ...

Sắc xanh chỉ le lói ở một số ít cổ phiếu như SAB (tăng 1,3%), MSN (tăng 0,4%), HPG (tăng 0,3%)... Trong đó, chỉ riêng mức giảm mạnh tại GAS đã khiến VN-Index bị lấy mất 2,17 điểm; VNM khiến VN-Index thiệt hại 1,04 điểm. SAB đóng góp mạnh nhất nhưng cũng chỉ “đỡ” cho VN-Index được 0,67 điểm.

Nhóm cổ phiếu có vốn hoá trung bình thiệt hại nặng nề, như ANV (giảm 7%), PVD (giảm 5,1%), HDG (giảm 4,6%), PHR (giảm 3,8%), DPR (giảm 3,8%), CMG (giảm 3,7%), DXG (giảm 3,4%), HBC (giảm 3%), VHC (giảm 2,7%) ...

cu danh up bat ngo loat nu dai gia bi mat tien ty

Sau nhiều phiên giao dịch giằng co, thị trường bất ngờ bị "đánh úp" vào phiên chiều cuối tháng 5

Trên quy mô thị trường, số mã giảm giá hoàn toàn áp đảo số mã tăng. Có tổng cộng 365 mã giảm, 38 mã giảm sàn so với 259 mã tăng và 58 mã tăng trần.

Với phiên giao dịch này, “nữ hoàng thuỷ sản” Trương Thị Lệ Khanh - Chủ tịch Vĩnh Hoàn bị mất suýt soát 100 tỷ đồng; vợ chồng bà Chu Thị Bình - chủ thương hiệu Minh Phú mất hơn 43 tỷ đồng và giá trị tài sản trên sàn của bà chủ PNJ - Cao Thị Ngọc Dung cũng bị giảm gần 47 tỷ đồng.

Tổng kết lại một tuần vừa qua, BVSC nhận xét, thị trường đã có tuần giao dịch kém tích cực với chỉ 1 phiên tăng và 4 phiên giảm liên tiếp đến cuối tuần. Kết thúc tuần, chỉ số VN-Index giảm 10,15 điểm tương đương 1,05% về mức 959,88 điểm. Trên sàn HNX, chỉ số HnxIndex đóng cửa tuần ở mức 104,35 điểm, giảm 1,05 điểm tương đương 0,99% so với cuối tuần trước.

Các cổ phiếu có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VN-Index tuần qua là VHM, GAS và BID khi lấy đi của chỉ số lần lượt 2,50, 1,26 và 1,02 điểm. Ngược lại, các cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index là SAB, VCB và VJC khi đóng góp vào chỉ số lần lượt 1,11, 0,78 và 0,75 điểm tăng. Giá trị giao dịch trung bình phiên tuần qua trên sàn HSX đạt 3.522 tỷ đồng/phiên, tương ứng với khối lượng giao dịch là 146 triệu cổ phiếu/phiên.

Về diễn biến nhóm ngành tuần qua, đa phần các nhóm ngành đều giảm điểm. Nhóm cổ phiếu dầu khí giảm 4,90% do các cổ phiếu PVS, PVD, PLX và GAS giảm lần lượt 5,04%, 4,83%, 4,39% và 2,07%. Nhóm cổ phiếu ngân hàng giảm 1,29% do ảnh hưởng bởi diễn biến tiêu cực của các cổ phiếu trong ngành như CTG, BID, TCB và VPB khi giảm lần lượt 4,25%, 3.08%, 2,59% và 2,41%. Các nhóm khác như chứng khoán, thực phẩm hay dược phẩm đều giảm nhẹ.

Về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài, khối ngoại có tuần bán ròng trên sàn HSX tuần qua với giá trị gần 255 tỷ đồng.

Tuần tới, VN-Index dự kiến sẽ nhận được sự hỗ trợ từ vùng 955-960 điểm trong những phiên giao dịch đầu tuần tới. Chỉ số được kỳ vọng sẽ sớm cho phản ứng hồi phục tại vùng điểm này để hướng đến thử thách vùng cản 968-972 điểm.

Mặc dù vậy, BVSC cũng lưu ý rằng, nếu chỉ số tiếp tục xuyên thủng vùng hỗ trợ trên thì nguy cơ thị trường giảm mạnh về các vùng hỗ trợ sâu hơn như 935-945 điểm hay 910-920 điểm trong thời gian tới là điều cần được tính đến.

Về diễn biến một số nhóm ngành, các cổ phiếu dầu khí đang chịu áp lực từ xu hướng điều chỉnh mạnh của giá dầu thế giới nên nhiều khả năng sẽ tiếp tục chịu áp lực điều chỉnh thêm một vài phiên trong tuần tới, trước khi có thể xuất hiện phản ứng hồi phục trở lại về cuối tuần. Nhóm ngân hàng và một số cổ phiếu vốn hóa lớn vẫn duy trì xu hướng giảm và có thể sẽ lùi về kiểm định vùng đáy cũ trong tuần tới.

Trong bối cảnh thị trường đang có xu hướng biến động mạnh theo hướng tiêu cực trong ngắn hạn, nhà đầu tư được khuyến nghị nên tiếp tục đứng ngoài thị trường và xem xét giảm tỷ trọng danh mục về mức trung bình thấp 20% cổ phiếu.

Theo Dân trí

cu danh up bat ngo loat nu dai gia bi mat tien ty

Nữ tỷ phú giàu nhất nước liên tiếp có tin vui
cu danh up bat ngo loat nu dai gia bi mat tien ty

Xử phạt một doanh nghiệp vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán
cu danh up bat ngo loat nu dai gia bi mat tien ty

“Sốt” bất động sản: Choáng với mục tiêu doanh thu 3,3 tỷ USD của Vinhomes
cu danh up bat ngo loat nu dai gia bi mat tien ty

Cổ phiếu dầu khí quay lại giai đoạn “hoàng kim”?
cu danh up bat ngo loat nu dai gia bi mat tien ty

Hiệu suất hoạt động của nhà máy Nghi Sơn tăng, củng cố triển vọng của PVT

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,788 15,808 16,408
CAD 17,932 17,942 18,642
CHF 26,877 26,897 27,847
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,730 30,740 31,910
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,806 17,816 18,616
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:45