Đại gia Trương Gia Bình: Tham vọng “tỷ đô” trong tầm tay, hoàng kim trở lại?

07:06 | 15/11/2019

492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dưới áp lực chốt lời, cổ phiếu FPT chấp nhận mất 3,64% xuống mức giá 58.300 đồng. Mã này hiện đang trên vùng đỉnh và gần đây đã tăng giá “phi mã” tới 71% so với đầu năm. Có vẻ như thời hoàng kim đã trở lại với đại gia Trương Gia Bình?

Thị trường tiếp tục diễn biến giằng co trong phiên chiều 14/11, tuy nhiên, đóng cửa phiên này, chỉ số VN-Index vẫn giảm điểm do áp lực bán đẩy mạnh vào cuối phiên. Cụ thể, VN-Index ghi nhận giảm nhẹ 0,47 điểm tương ứng 0,05% còn 1.012,3 điểm.

Tương tự, HNX-Index cũng mất 0,96 điểm tương ứng 0,89% còn 106,24 điểm và UPCoM-Index mất 0,11 điểm tương ứng 0,19% còn 56,71 điểm.

Điểm tích cực là dòng vốn giải ngân đổ vào thị trường vẫn rất mạnh mẽ và nhờ đó đã nâng đỡ đáng kể với các chỉ số chính.

Đại gia Trương Gia Bình: Tham vọng “tỷ đô” trong tầm tay, hoàng kim trở lại?
Ông Trương Gia Bình - Chủ tịch FPT

Thanh khoản trên HSX đạt 209,4 triệu cổ phiếu tương ứng 4.503,14 tỷ đồng; trên HNX là 21,54 triệu cổ phiếu tương ứng 293,28 tỷ đồng và các con số này trên UPCoM là 8,68 triệu cổ phiếu tương ứng 145,04 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ, bên cạnh tâm lý chốt lời thì nhiều nhà đầu tư cũng rất quyết liệt trong hoạt động mua vào.

Dù vậy, thị trường vẫn có 859 mã cổ phiếu không diễn ra giao dịch. ROS tiếp tục là tâm điểm giao dịch với khối lượng chuyển nhượng cực “khủng”, lên tới 31,16 triệu cổ phiếu. Phiên giao dịch chiều cũng đã giúp mã này “đổi màu”, ghi nhận tăng giá.

Bên cạnh đó, một số mã cổ phiếu cũng được giao dịch mạnh là DLG với gần 12 triệu cổ phiếu được “sang tên”, MBB với 7,3 triệu cổ phiếu và FLC với 6,5 triệu cổ phiếu được giao dịch.

Độ rộng thị trường nghiêng về phía các mã giảm giá. Theo thống kê, toàn thị trường có 336 mã giảm, 29 mã giảm sàn so với 274 mã tăng và 45 mã tăng trần.

Mặc dù nhận được hỗ trợ đáng kể từ hàng loạt ông lớn như GAS, VCB, NVL, MSN, VIC, VRE, VNM (trong đó chỉ riêng GAS đã đóng góp 0,84 điểm cho VN-Index), song VN-Index vẫn bị khuất phục do áp lực giảm từ phần lớn các mã trên sàn mất điểm và đáng chú ý là sự đảo chiều của cổ phiếu ngành ngân hàng.

Nếu như những phiên trước, cổ phiếu ngân hàng đóng vai trò “dẫn dắt” thì hôm qua, nhóm này đã gây áp lực không nhỏ lên VN-Index. BID, VPB, CTG, MBB, HDB đồng loạt giảm. Bên cạnh đó, VHM, FPT, MWG cũng sụt giá và khiến VN-Index bị thiệt hại đáng kể.

Hôm qua, cổ phiếu FPT điều chỉnh khá mạnh. Đây có thể là hoạt động chốt lời của nhà đầu tư trong bối cảnh mã này đã diễn biến khá tốt trong nhiều phiên trước đó.

Với việc mất 2.200 đồng/cổ phiếu tương ứng 3,64%, cổ phiếu FPT hiện đã lùi về mức giá 58.300 đồng; thanh khoản cũng gấp đôi so với thông thường, đạt hơn 5 triệu cổ phiếu. Trước đó, trong phiên 12/11, FPT đã lập đỉnh giá tại mức 61.000 đồng và ghi nhận tăng tới gần 71% so với mức đáy hồi đầu năm (tăng 25.321 đồng/cổ phiếu).

Bị chốt lời mạnh trong phiên hôm qua, song tại phiên 15/11, mã này khả năng sẽ được đỡ giá đáng kể nhờ thông tin liên quan đến kết quả kinh doanh 10 tháng đầu năm. Cụ thể, trong 10 tháng đầu năm 2019, tập đoàn của đại gia Trương Gia Bình đạt 22.007 tỷ đồng doanh thu và 3.994 tỷ đồng lợi nhuận, lần lượt tăng tới 19,8% và 26,5% cùng kỳ, hoàn thành 83% và 90% kế hoạch năm.

Đại gia Trương Gia Bình: Tham vọng “tỷ đô” trong tầm tay, hoàng kim trở lại?
Cổ phiếu FPT miệt mài "leo" dốc trong năm 2019

Theo nhận định của Công ty chứng khoán BVSC, thị trường dự báo sẽ tiếp tục chịu áp lực điều chỉnh trong phiên cuối tuần. VN-Index có thể lùi về kiểm định vùng hỗ trợ 1.000 -1.008 điểm. Tại đây, chỉ số được kỳ vọng sẽ có phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng và các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 đang tạo ra sức ép giảm điểm đối với xu hướng thị trường tuy nhiên nhiều cổ phiếu đang có dấu hiệu quá bán. Do đó, theo BVSC, các cổ phiếu này có thể sẽ sớm hồi phục tăng điểm trở lại trong một vài phiên kế tiếp.

Chiến lược đầu tư được BVSC đưa ra đó là giảm tỷ trọng danh mục về mức 45-50% cổ phiếu. Nhà đầu tư được khuyến nghị có thể để một phần tỷ trọng danh mục cho hoạt động trading ngắn trong giai đoạn này. Đồng thời có thể xem xét thực hiện mở vị thể mua mới hoặc mua lại các vị thế đã bán trước đó khi thị trường kiểm định thành công vùng hỗ trợ quanh 1.005 điểm.

Theo Dân trí

Hành trình “đốt tiền” của đại gia trẻ Yeah1: Tiêu gần nghìn tỷ đồng trong chưa đầy 1 năm
Sacombank rao bán cổ phiếu liên quan gia đình ông Trầm Bê
PVI sẽ tham gia xác định thiệt hại vụ cháy nhà kho Công ty Rạng Đông
Tin mới bất ngờ về tỷ phú Phạm Nhật Vượng: Trả lương thầy Park, mở trường đại học
Đại gia chứng khoán đồng loạt "ngả mũ" gọi tên hoa hậu Mai Phương Thúy
Điểm mặt đại gia một thời "chói lóa", nay "vụt tắt" vì thua lỗ kinh doanh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00