Đại gia Nguyễn Ảnh Nhượng Tống hi sinh cổ phần cứu “đế chế giải trí” Yeah1?

14:00 | 11/02/2020

376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh “đế chế giải trí” Yeah1 chưa thoát khỏi khó khăn thì ông Nguyễn Ảnh Nhượng Tống - Chủ tịch của tập đoàn này đã ra quyết định bán bớt cổ phần cho đối tác chiến lược.
Đại gia Nguyễn Ảnh Nhượng Tống hi sinh cổ phần cứu “đế chế giải trí” Yeah1?
Đại gia Nguyễn Ảnh Nhượng Tống - Chủ tịch Yeah1

Sắc xanh đã trở lại với thị trường chứng khoán trong phiên sáng nay (11/2) dù thanh khoản chưa thật sự có sự cải thiện đáng kể nào.

VN-Index tạm đóng cửa để nghỉ trưa với mức tăng 3,74 điểm tương ứng 0,4% lên 934,47 điểm trong khi HNX-Index tăng 0,41 điểm tương ứng 0,4% lên 104,38 điểm. UPCoM-Index tương tự tăng 0,26 điểm tương ứng tăng 0,47% lên 55,63 điểm.

Thanh khoản trên HSX đạt 97,47 triệu cổ phiếu tương ứng 1.555,19 tỷ đồng và đạt 16,07 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 153,87 tỷ đồng. Thị trường UPCoM ghi nhận có 3,23 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 58,56 tỷ đồng.

Thống kê cho thấy, số lượng mã tăng giá đang chiếm ưu thế với 311 mã và có 29 mã tăng trần, trong khi phía giảm có 206 mã và 25 mã giảm sàn.

Cổ phiếu ngân hàng hôm nay hồi phục mạnh. BID đóng góp 1,98 điểm cho VN-Index, trong khi đó, CTG, VCB, TCB, VPB nằm trong top những mã có ảnh hưởng tích cực nhất lên chỉ số.

Chiều ngược lại, thị trường lại chịu áp lực do VNM, VHM, GAS, HDB, VJC, DHG giảm, trong đó, riêng VNM, VHM và GAS đã lấy đi của VN-Index lần lượt 0,76 điểm, 0,68 điểm và 0,67 điểm.

ROS sáng nay tăng trần lên 8.620 đồng, không hề có dư bán và dư mua giá trần hơn 1,64 triệu đơn vị. YEG cũng tăng trần 2.600 đồng lên 40.100 đồng, không còn dư bán và có dư mua giá trần gần 64 nghìn đơn vị.

Thông tin mới nhất liên quan đến Yeah1 đó là Chủ tịch Nguyễn Ảnh Nhượng Tống vừa đăng ký bán tối đa 5,05 triệu cổ phiếu YEG cho đối tác chiến lược theo phương thức thoả thuận từ ngày 17/2 đến 17/3. Nếu thuận lợi, sau giao dịch, ông Tống sẽ giảm sở hữu tại Yeah1 xuống còn 7,98 triệu cổ phiếu tương ứng chiếm tỷ lệ 25,52% vốn điều lệ.

Một cổ đông lớn khác của Yeah1 là ông Đào Phúc Trí cũng đăng ký bán tối đa 1,1 triệu cổ phiếu giảm sở hữu xuống 1,49 triệu cổ phiếu, ứng với 4,78% vốn. Trong đó, 1 triệu bán cho đối tác chiến lược và 100.000 cổ phiếu chuyển quyền sở hữu do góp vốn bằng cổ phiếu vào Công ty Unicorn Venture.

Do trong phiên hôm qua, thị trường đã có một phiên biến động khá mạnh, chỉ số giảm sâu nên nhiều chuyên gia phân tích đã bày tỏ sự lo ngại đối với triển vọng của thị trường phiên hôm nay.

Chuyên gia từ SHS cho rằng, trong phiên giao dịch 11/2, VN-Index có thể sẽ quay trở lại trạng thái giằng co và tích lũy trong khoảng 920-940 điểm nhằm ổn định mặt bằng giá mới.

Theo khuyến nghị của SHS, những nhà đầu tư đã mua vào trong hai phiên đầu tuần trước khi thị trường kiểm định vùng hỗ trợ 900-920 điểm (vùng tích lũy đầu 2019) và đã chốt lời một phần khi thị trường kiểm định vùng kháng cự 940-950 điểm (cạnh dưới vùng tích lũy tháng 6/2019-cạnh dưới vùng tích lũy cuối năm 2019) trong phiên thứ sáu tuần trước có thể áp dụng chiến lược mua thấp, bán caovới vùng hỗ trợ và kháng cự nêu trên.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) lại khuyến nghị các nhà đầu tư hạn chế tham gia vào thời điểm này và đợi tín hiệu điều chỉnh hoàn thành để giải ngân an toàn hơn.

Ngược lại, Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam lại khá lạc quan khi cho rằng, thị trường có thể sẽ quay trở lại đà tăng và các chỉ số chính có thể biến động hẹp.

Theo Yuanta Việt Nam, thị trường có dấu hiệu sẽ sớm bước vào giai đoạn tích lũy và dòng tiền sẽ có sự phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu. Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu vẫn duy trì ở mức hiện tại cho thấy chiến lược ngắn hạn vẫn là nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu hiện tại và tìm kiếm cơ hội ở từng cổ phiếu.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00