Đại gia miền Tây bứt phá; tỷ phú Trần Đình Long “được mùa”

15:26 | 10/10/2018

727 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mức tăng sáng nay của cổ phiếu MPC đã xóa sạch những thiệt hại của 3 phiên giảm liên tục trước đó, trong khi HPG của Hòa Phát phục hồi tốt sau hai phiên đầu tuần sụt giảm. Dẫu vậy, thị trường chung vẫn đang diễn ra giằng co mạnh, chỉ số VN-Index bị mất điểm nhẹ.
dai gia mien tay but pha ty phu tran dinh long duoc mua
Cổ phiếu MPC của Minh Phú đã lấy lại toàn bộ thiệt hại của 3 phiên giảm trước đó trong phiên sáng nay

Thị trường sáng nay rung lắc mạnh do giằng co căng thẳng giữa bên mua và bên bán. Chỉ số chính VN-Index ghi nhận giảm nhẹ 0,89 điểm (tương ứng 0,09%) xuống 995,3 điểm với 144 mã mất giá so với 108 mã tăng.

Tương tự, chỉ số sàn HNX cũng để mất 0,12 điểm tương ứng 0,1% còn 114,18 điểm do có 70 mã trên sàn này giảm giá trong khi chỉ có 54 mã tăng.

Thanh khoản thị trường có phần co lại. HSX ghi nhận có 105,92 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.218 tỷ đồng còn trên HNX, con số này là 17,55 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng với 252,4 tỷ đồng.

MSN, NVL, BID, BVH, MBB… là những mã có tác động tiêu cực nhất lên diễn biến của chỉ số trong phiên sáng, trong khi đó, mức tăng tại GAS, HPG, VIC, VHM… lại chưa đủ để giúp VN-Index bứt tốc.

Cổ phiếu HPG của Hòa Phát phục hồi tốt sau hai phiên đầu tuần sụt giảm. Cụ thể mã này tăng giá 500 đồng tương ứng 1,2% lên 41.500 đồng/cổ phiếu nhờ kết quả doanh số khả quan.

Hoà Phát cho biết, trong tháng 9, sản lượng thép xây dựng bán ra của tập đoàn này tăng mạnh 29% so với cùng kỳ 2017, trong đó lượng thép xuất khẩu cao gấp 2,6 lần.

Trong khi đó, cổ phiếu MPC của Thủy sản Minh Phú cũng bật tăng mạnh 2.100 đồng tương ứng 4,2% trong sáng nay lên 51.600 đồng. Mức tăng sáng nay của MPC đã xóa sạch những thiệt hại của 3 phiên giảm liên tục trước đó.

Vốn hóa Minh Phú đã nhanh chóng gia tăng thêm 236 tỷ đồng. Ở mức giá hiện nay, MPC đã tăng gần 41% trong vòng 1 tháng qua. Lãnh đạo Minh Phú cho biết, sau khi có báo cáo tài chính kiểm toán năm 2018 thì công ty này sẽ chuyển sang niêm yết trên sàn TPHCM, nghĩa là việc chuyển sàn của “Vua tôm” sẽ phải chờ đến năm 2019.

Minh Phú là “ông lớn” về thủy sản của thế giới. Vợ chồng ông Lê Văn Quang – bà Chu Thị Bình đang lãnh đạo doanh nghiệp này và cũng là cổ đông lớn nhất của Minh Phú. Bà Chu Thị Bình năm 34,95 triệu cổ phiếu tương ứng 25,41% còn ông Lê Văn Quang nắm 31,92 triệu cổ phiếu tương ứng 23,21%.

Tình trạng giảm điểm của thị trường chứng khoán trong phiên giao dịch sáng nay không gây bất ngờ. Điều này đã được giới phân tích dự báo trước.

Theo nhận định của Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), trong phiên hôm qua, đà giảm đã chững lại sau hai phiên lao dốc trước đó. Tuy vậy vẫn còn sớm để nói về sự đảo chiều. Các chỉ số còn có thể thoái lui về các ngưỡng thấp hơn. Sự phân hóa tiếp tục diễn ra và các cổ phiếu vừa và nhỏ vẫn có cơ hội tăng giá, trong khi các cổ phiếu lớn có thể vẫn chịu áp lực bán từ khối ngoại.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) cũng nhận định, xu hướng ngắn hạn hiện tại vẫn đang nghiêng về giảm nhiều hơn và đà giảm trong phiên tiếp theo có thể được kích hoạt nếu như bên cầm cổ phiếu tỏ ra tiêu cực hơn.

Theo SHS, sự thiếu vắng thông tin hỗ trợ trong nước cũng như các yếu tố không mấy tích cực từ tình hình thế giới cũng sẽ là một trở ngại thực sự đối với sự hồi phục của thị trường. SHS cho rằng thị trường sẽ cần chiết khấu về những mức giá thấp hơn để kích thích lực cầu thực sự có khả năng nâng đỡ thị trường.

Đưa dự báo về phiên giao dịch hôm nay, theo SHS, VN-Index có thể tiếp tục điều chỉnh. Nhà đầu tư ngắn hạn được khuyến nghị vẫn nên duy trì tỷ trọng ở mức cân bằng để dễ dàng ứng phó với diễn biến thị trường và chưa nên vội mua thêm trong giai đoạn này. Nhà đầu tư trung và dài hạn vẫn có thể tiếp tục nắm giữ những cổ phiếu đang có vị thế tốt trong danh mục và triển vọng tăng trưởng tích cực trong thời gian tới.

Theo Dân trí

dai gia mien tay but pha ty phu tran dinh long duoc mua Hoàng kim trở lại, đại gia Dương Ngọc Minh tăng gấp 3 tài sản trong 3 tháng
dai gia mien tay but pha ty phu tran dinh long duoc mua “Ông lớn” cứu thị trường; Người phụ nữ giàu nhất “đòi” về 335 tỷ đồng
dai gia mien tay but pha ty phu tran dinh long duoc mua Những người giàu nhất nước mất cả trăm, nghìn tỷ đồng trong ngày đầu tuần
dai gia mien tay but pha ty phu tran dinh long duoc mua Nhà Cường đôla lại vướng ồn ào, cổ phiếu bất ngờ “thoát hiểm”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00