Đại gia đồng loạt “mất” tài sản, ông chủ Thái của Sabeco “bay” 1.800 tỷ đồng

07:56 | 22/11/2019

495 lượt xem
|
Áp lực bán mạnh trong phiên hôm qua trên thị trường chứng khoán đã khiến VN-Index sụt mạnh 12,67 điểm và “cuốn” đi 43.176 tỷ đồng vốn hoá thị trường của sàn HSX. Tài sản nhiều đại gia tên tuổi bị “bốc hơi” đáng kể do cổ phiếu mất giá.

Cú sụt mạnh vào cuối phiên hôm qua (21/11) đã thực sự gây thất vọng cho giới đầu tư về triển vọng thị trường. VN-Index lùi xa khỏi mốc 1.000 điểm, đánh mất tới 12,67 điểm tương ứng 1,27% còn 987,89 điểm và xoá đi mọi nỗ lực của thị trường trong suốt nhiều tháng qua.

Trong đó, riêng rổ chỉ số VN30-Index mất 18,77 điểm tương ứng 2,05% còn 898,23 điểm, phản ánh rõ nét sự lao dốc của nhóm chỉ số vốn hoá lớn trên thị trường.

HNX-Index đi ngang và ghi nhận sụt giảm 0,17 điểm tương ứng 0,16% còn 104,74 điểm; UPCoM-Index giảm 0,31 điểm tương ứng 0,54% còn 56,57 điểm.

Trong phiên thị trường giảm sâu, thanh khoản được đẩy mạnh với dòng tiền lớn dồn dập đổ vào mua cổ phiếu giảm giá.

Trên HSX, khối lượng giao dịch đạt 215,01 triệu cổ phiếu tương ứng 5.442,72 tỷ đồng. Các con số này trên HNX là 17,27 triệu cổ phiếu tương ứng 208,29 tỷ đồng và trên UPCoM là 5,27 triệu cổ phiếu tương ứng 86,73 tỷ đồng.

Vẫn có 867 mã cổ phiếu không xảy ra giao dịch nào. ROS vẫn dẫn đầu về thanh khoản với khối lượng giao dịch lên tới 24,5 triệu cổ phiếu. Một loạt mã khác được giao dịch mạnh là FLC, HPG, MBB, CTG, STB, VRE, TCB, HVG, HSG. Ngoại trừ HVG tăng trần, HSG tăng giá và CTG đứng giá, các mã còn lại đều mất giá.

Đại gia đồng loạt “mất” tài sản, ông chủ Thái của Sabeco “bay” 1.800 tỷ đồng
Giá cổ phiếu SAB của Sabeco liên tục giảm trong nhiều phiên gần đây ảnh hưởng đến giá trị tài sản của tỷ phú Thái

Sắc đỏ bao trùm trên thị trường với độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã cổ phiếu giảm. Thống kê cho thấy, có 357 mã giảm giá, 46 mã giảm sàn và 257 mã tăng, 31 mã tăng trần trên toàn thị trường chung.

Hôm qua, SAB giảm mạnh 5.300 đồng còn 241.000 đồng; BHN giảm 3.500 đồng còn 75.000 đồng; MSN giảm 2.100 đồng còn 71.500 đồng; VCB giảm 2.000 đồng còn 87.500 đồng; VJC giảm 1.500 đồng còn 143.400 đồng…

Chính bởi vậy, chỉ số chính bị thiệt hại nặng nề. Chỉ riêng VCB đã lấy đi của VN-Index 2,18 điểm… Thiệt hại do tác động từ VNM, và SAB khoảng 1 điểm mỗi mã, TCB là 0,92 điểm…

Chỉ trong vòng 1 phiên hôm qua, vốn hoá thị trường của sàn HSX bị “bốc hơi” tới 43.176 tỷ đồng, giảm còn 3,7 triệu tỷ đồng. Trong đó, vốn hoá Sabeco giảm 3.399 tỷ đồng xuống còn hơn 154.548 tỷ đồng; vốn hoá Vietcombank giảm 7.418 tỷ đồng còn hơn 324.526 tỷ đồng; vốn hoá Masan Group giảm 2.455 tỷ đồng còn hơn 83.579 tỷ đồng.

Nhiều tỷ phú trên thị trường cũng thiệt hại đáng kể về giá trị tài sản trong cổ phiếu. Chẳng hạn bà Nguyễn Thị Phương Thảo - CEO Vietjet Air mất khoảng 303 tỷ đồng do VJC mất 1.500 đồng/cổ phiếu. Riêng ông chủ Thái của Sabeco mất tới 1.821,3 tỷ đồng.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán BVSC, VN-Index chịu áp lực bán mạnh về cuối phiên và xuyên thủng vùng hỗ trợ quan trọng quanh 993 điểm. Tuy nhiên, theo quan sát của BVSC, nhiều cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 đang bị hiện tượng bán quá đà. Do đó, các cổ phiếu này nhiều khả năng sẽ có phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại trong phiên cuối tuần.

Thị trường cũng được kỳ vọng sẽ có diễn biến bình ổn trở lại và có thể hồi phục nhẹ trong một vài phiên kế tiếp. Mặt khác, sau những phiên sụt giảm mạnh liên tiếp, xung lực giảm điểm của thị trường vẫn còn khá mạnh nên khả năng hồi phục trở lại của chỉ số sẽ còn gặp nhiều thử thách.

Do xu hướng của thị trường hiện đang có sự chuyển biến không tích cực nên BVSC khuyến nghị giảm tỷ trọng danh mục xuống mức an toàn 35-45% cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể canh các nhịp hồi phục của thị trường trong những phiên tới để bán giảm tỷ trọng danh mục.

Đối với các nhà đầu tư đang có trạng thái tiền mặt nhiều có thể xem xét thực hiện mua trading với tỷ trọng thấp mang tính do đáy khi thị trường giảm về vùng hỗ trợ 981-986 điểm trong những phiên tới.

Theo Dân trí

Bất ngờ từ đại gia Trần Đình Long: “Vua thép” gặp khó, “mát tay” với nuôi lợn
Vợ chồng đại gia thủy sản “khét tiếng” xoay xở trước “nguy cơ”
Năm 2020, vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam cần tăng 35%
Cổ phiếu FPT tăng phi mã, “lão tướng” Bùi Quang Ngọc tính bán thu về hàng trăm tỷ đồng
Đi ngược nhịp giảm điểm của thị trường, cổ phiếu Dầu khí giao dịch tích cực
“Ông trùm” đứng sau Nước sạch Sông Đà: “Vận đen” liên tục

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Cập nhật: 19/03/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,870 15,970 16,420
CAD 17,978 18,078 18,628
CHF 27,362 27,467 28,267
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,407 26,442 27,702
GBP 31,041 31,091 32,051
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 161.15 161.15 169.1
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,720 14,770 15,287
SEK - 2,316 2,426
SGD 17,981 18,081 18,681
THB 632.87 677.21 700.87
USD #24,481 24,561 24,901
Cập nhật: 19/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24580 24995
AUD 15914 15964 16370
CAD 18024 18074 18483
CHF 27615 27665 28083
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26617 26667 27182
GBP 31224 31274 31733
HKD 0 3115 0
JPY 162.5 163 167.56
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0281 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18278 18278 18638
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 14:45