Đại gia “đen đủi” nhất 2019: Từ đỉnh cao “nghìn tỷ” rồi mất hút khỏi top giàu

07:10 | 24/12/2019

507 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từng là một trong những đại gia trẻ sở hữu khối tài sản hàng nghìn tỷ đồng trên thị trường chứng khoán, vượt qua các tên tuổi lớn như ông Trương Gia Bình và bầu Đức, tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, giá trị tài sản trên sàn của Chủ tịch Yeah1 Nguyễn Ảnh Nhượng Tống chỉ còn hơn 115 tỷ đồng.
Đại gia “đen đủi” nhất 2019: Từ đỉnh cao “nghìn tỷ” rồi mất hút khỏi top giàu
Ông Nguyễn Ảnh Nhượng Tống từng là "hiện tượng nghìn tỷ" khi YEG vừa lên sàn

Thị trường chứng khoán đang bước vào những phiên giao dịch cuối cùng của năm 2019. Cổ phiếu YEG của Tập đoàn Yeah1 đang cho thấy có dấu hiệu phục hồi sau chuỗi giảm sâu khi ghi nhận tăng 1.500 đồng tương ứng hơn 4% lên 38.500 đồng/cổ phiếu vào hôm qua (23/12).

Ngay trước đó, đóng cửa phiên tuần trước, YEG đã lùi về 37.000 đồng/cổ phiếu và đây cũng là mức giá thấp kỷ lục của mã này kể từ khi lên sàn hồi giữa năm 2018.

Trước khi xảy ra sự cố với YouTube hồi tháng 3 năm nay, YEG từng đạt đỉnh xấp xỉ 250.000 đồng vào ngày 8/1/2019. Như vậy, chỉ trong chưa tới 1 năm, YEG đã “bốc hơi” 85% giá trị.

Ở thời kỳ đỉnh cao của cổ phiếu YEG, ông Nguyễn Ảnh Nhượng Tống, Chủ tịch Yeah1 từng là một trong những đại gia trẻ sở hữu khối tài sản hàng nghìn tỷ đồng trên thị trường chứng khoán, vượt qua các tên tuổi lớn như ông Trương Gia Bình - Chủ tịch FPT hay ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) - Chủ tịch Hoàng Anh Gia Lai.

Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, giá trị tài sản trên sàn của ông Tống chỉ còn hơn 115 tỷ đồng. Có thể nói, đây là một trong những đại gia “đen đủi” nhất năm 2019.

Đại gia “đen đủi” nhất 2019: Từ đỉnh cao “nghìn tỷ” rồi mất hút khỏi top giàu
Diễn biến giá cổ phiếu YEG trong 1 năm qua

Thị trường chứng khoán vừa trải qua một phiên rung lắc khá mạnh trong ngày hôm qua (23/12). Các chỉ số kết thúc với trạng thái trái chiều: Trong khi VN-Index tăng 3,02 điểm tương ứng 0,32% lên 959,43 điểm thì HNX-Index sụt nhẹ 0,07 điểm tương ứng 0,07% còn 102,35 điểm. UPCoM-Index giảm 0,19 điểm tương ứng 0,35% còn 55,48 điểm.

Điểm tích cực là thanh khoản có sự cải thiện rõ rệt. Khối lượng giao dịch trên HSX được đẩy lên 241,52 triệu cổ phiếu tương ứng 4.741,67 tỷ đồng và con số này trên HNX là 28,84 triệu cổ phiếu tương ứng 254,38 tỷ đồng. Thị trường UPCoM cũng có 7,6 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 99,68 tỷ đồng.

Cổ phiếu ROS của FLC Faros gây chú ý với khối lượng giao dịch cực mạnh, lên tới 36,84 triệu cổ phiếu, bỏ xa phần còn lại của thị trường. Tuy nhiên, nếu ROS giảm giá thì những mã có thanh khoản cao khác như HQC, FLC, DLG, KLF, KBC lại tăng giá.

Hôm qua, tình trạng giằng co của thị trường thể hiện qua số lượng mã tăng - giảm trên thị trường gần như tương đương nhau. Nếu bên giảm có 297 mã và có 20 mã giảm sàn thì bên tăng có 298 mã và 54 mã tăng trần.

Trong nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn cũng đang xảy ra tình trạng phân hoá mạnh. Nếu nhóm cổ phiếu ngân hàng như VCB, BID, TCB, CTG tăng giá và ảnh hưởng tích cực đến VN-Index thì ngược lại MSN, VNM, VHM, PLX lại sụt giảm.

Việc VCB và BID tăng giá mạnh đã hỗ trợ đáng kể cho VN-Index. VCB tăng 2.600 đồng lên 90.900 đồng còn BID tăng 2.000 đồng lên 44.750 đồng lần lượt đóng góp 2,81 điểm và 2,34 điểm cho VN-Index. Ngược lại, MSN giảm 3.400 đồng còn 51.600 đồng; VNM giảm 2.000 đồng còn 118.000 đồng lấy đi của chỉ số lần lượt 1,16 điểm và 1,01 điểm.

Chuyên gia phân tích chứng khoán từ BVSC cho rằng, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục gặp khó khăn tại vùng 960,7-961,5 điểm trong phiên hôm nay (24/12). Chỉ số cần vượt qua vùng cản này để xác nhận cho khả năng hướng đến vùng cận trên của kênh giá đi ngang hiện tại tương ứng 969-970 điểm trong ngắn hạn.

Theo BVSC, giai đoạn cuối năm cũng là thời điểm các quỹ sẽ thực hiện chốt NAV và không loại trừ khả năng thị trường sẽ có các phiên biến động mạnh trong các phiên cuối tuần.

Nhóm phân tích đánh giá, thị trường sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các nhóm cổ phiếu, dòng cổ phiếu đầu cơ đang có diễn biến khá sôi động nhưng rủi ro khi tham gia vào các cổ phiếu này đang gia tăng khi giá nhiều cổ phiếu đã có mức tăng trưởng đột biến chỉ trong một thời gian ngắn.

Còn với nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, chỉ số VN30 hiện đang ở vùng hỗ trợ mạnh và có khả năng hồi phục tăng điểm trong ngắn hạn nên chúng tôi kỳ vọng các cổ phiếu bluechips cũng sẽ có diễn biến khởi sắc hơn trong thời gian tới, đặc biệt là khoảng thời gian đầu năm 2020.

Theo Dân trí

Nhà sáng lập Đặng Văn Thành liệu có trở lại Sacombank sau 7 năm vắng bóng?
Công ty bà Nguyễn Thanh Phượng vừa huy động được cả trăm tỷ đồng
Thị trường bia Việt “màu mỡ”, ThaiBev khẳng định quyết giữ Sabeco
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang công bố tham vọng “số 1” sau thương vụ “bom tấn”
Cú chốt “nghìn tỷ” cuối năm của đại gia 8X Nguyễn Văn Tuấn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:45