Đại cổ đông “chặn đứng” tham vọng, “trùm xây dựng” Coteccons liền mất hơn 1.400 tỷ đồng

15:23 | 10/04/2019

394 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc cổ đông lớn nhất Kustocem phản đối chủ trương sáp nhập Ricons, 1 trong 10 công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam đã gây nên sự phẫn nộ trên thị trường chứng khoán: Cổ phiếu CTD của Coteccons bị bán mạnh, giảm sàn hai phiên liền và đánh mất hơn 1.400 tỷ đồng vốn hoá.

Cổ phiếu CTD của Công ty CP Xây dựng Coteccons trong sáng nay (10/4) đã giảm sàn phiên thứ 2 liên tiếp. Sau khi đánh mất 9.800 đồng trong hôm qua, sáng nay mã này mất tiếp 9.100 đồng. Chỉ với hai phiên này, CTD đánh mất toàn bộ thành quả trong vòng 1 tháng giao dịch vừa qua. Vốn hoá thị trường của “ông trùm” ngành xây dựng bị “bốc hơi” 1.443,6 tỷ đồng.

Đại cổ đông “chặn đứng” tham vọng, “trùm xây dựng” Coteccons liền mất hơn 1.400 tỷ đồng
Diễn biến cổ phiếu CTD trong 3 tháng qua

Cổ phiếu CTD lao dốc mạnh sau khi chủ trương sáp nhập với Ricons đã bị dừng lại trong phiên họp ĐHĐCĐ ngày hôm qua dù kế hoạch này nhận được sự ủng hộ của phần lớn cổ đông. Nguyên nhân là cổ đông ngoại Kustocem phản đối chủ trương sáp nhập này. Kustocem là cổ đông lớn nhất của Coteccons, nắm 13,9 triệu cổ phiếu CTD tương đương tỷ lệ 18% vốn điều lệ.

Tại cuộc họp hôm qua, nhiều cổ đông Coteccons cũng đã tỏ ra thất vọng với Kustocem. Có cổ đông cho rằng, việc Kostocem không hợp tác với Coteccons khi công bố thông tin phản đối chương trình M&A Ricons trên website riêng ngay trước họp ĐHĐCĐ là “làm hại cổ đông nhỏ”, chính những hành động và cách làm này của Kustocem bị cho là đã làm cổ phiếu CTD không khởi sắc. Thậm chí, cổ đông còn đặt câu hỏi về mục đích của Kustocem liệu có đang muốn cổ phiếu công ty thành cổ phiếu trà đá?!

Về phía Kustocem, đại diện cổ đông này cho rằng, ông Nguyễn Bá Dương – Chủ tịch Coteccons là người giỏi nhất trong ngành xây dựng ở Việt Nam, người tạo ra thay đổi, dẫn dắt thị trường. Việc phản đối sáp nhập Ricons được Kustocem giải thích là để Coteccons tập trung chuyên sâu vào khả năng của mình để phát triển, thay vì theo đuổi M&A.

Theo đánh giá của PwC, Ricons là đơn vị nằm trong top 10 công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam, tình hình tài chính vững mạnh và cấu trúc vốn hợp lý, ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm và uy tín trên thị trường… Hiện Ricons đang sở hữu Riland, Rihome và Risa. Năm 2018, Ricons ghi nhận doanh thu 9.306 tỷ đồng, tăng 42% so năm trước. Lợi nhuận sau thuế hơn 431 tỷ đồng, tăng 50%, EPS tương ứng 13.077 đồng.

Hiện Coteccons đang nắm gần 15% vốn Ricons, các quỹ đầu tư 22%, cá nhân khác là 63%. Dự kiến sau sáp nhập, Coteccons sẽ nắm 100% vốn Ricons.

Cơ sở chiến lược cho việc sáp nhập là củng cố vị trí dẫn đầu thị trường xây dựng dân dụng của Coteccons, giúp tăng thị phần trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng. Đồng thời, với thương vụ này sẽ giúp Coteccons thâm nhập vào phân khúc trung cấp với những dự án vừa và nhỏ có giá trị dưới 500 tỷ đồng, mở rộng đối tượng khách hàng và gia tăng năng lực thầu trong các dự án có quy mô lớn…

Chính vì vậy, việc bỏ tờ trình sáp nhập Ricons ra khỏi phiên họp ĐHĐCĐ hôm qua của Coteccons đã khiến nhiều cổ đông của công ty thất vọng và tiếc nuối.

Đại cổ đông “chặn đứng” tham vọng, “trùm xây dựng” Coteccons liền mất hơn 1.400 tỷ đồng
Coteccons là nhà thầu thực hiện thi công toà nhà cao nhất Việt Nam Landmark 81, một trong những công trình cao nhất thế giới

Phần lớn thời gian trong phiên giao dịch sáng nay, các chỉ số diễn biến tiêu cực. VN-Index tăng 6,82 điểm tương ứng 0,69% còn 981,66 điểm và có lúc trong phiên đánh mất hơn 11 điểm. HNX-Index hồi phục dần về mức tham chiếu vào cuối phiên, ghi nhận mất nhẹ 0,08 điểm tương ứng 0,07% còn 107,63 điểm.

Mặc dù thị trường giảm nhưng khối lượng giao dịch chỉ đạt 91,69 triệu cổ phiếu tương ứng 2.009,04 tỷ đồng trên HSX và 18,73 triệu cổ phiếu tương ứng 224,32 tỷ đồng trên HNX.

Dù hồi phục, rút ngắn đáng kể biên độ giảm nhưng VIC vẫn đánh mất 1.200 đồng, VJC mất 1.200 đồng, VHM mất 1.300 đồng, MSN mất 1.500 đồng…

Không chỉ thị trường Việt Nam mà các thị trường châu Á đều diễn biến xấu trong phiên giao dịch sáng nay trong bối cảnh lo ngại về căng thẳng chiến tranh thương mại gia tăng trở lại. Cụ tể, vào ngày 9/4, Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố sẽ áp thuế lên 11 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ EU. Trong khi đó, một quan chức châu Âu cho biết EU đã bắt đầu chuẩn bị đáp trả liên quan việc Mỹ trợ giá Boeing.

Theo nhận định của VDSC, thị trường đang có những dấu hiệu suy yếu và mức độ rủi ro dần tăng lên. Nhà đầu tư hạn chế giải ngân mới và ưu tiên để dành nguồn lực, chờ giải ngân ở vùng giá thấp hơn.

Theo Dân trí

PV GAS chia cổ tức 53% cho năm 2018
Cổ phiếu Dầu khí là tâm điểm thị trường tuần qua
PVI tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019
Hiệu quả cao của hoạt động IR
Hội đồng Quản trị PVI họp định kỳ lần thứ nhất năm 2019
Kế hoạch bất ngờ của bà Mai Thanh, cổ đông có “sốc”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00