Đã nhường tài sản cho vợ con, ông Trần Quí Thanh còn gì để thành ‘tỷ phú Forbes’?

20:25 | 24/08/2018

511 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Trần Uyên Phương, con gái của ông Trần Quí Thanh đang có chương trình làm việc dài ngày với Forbes ở trụ sở chính tại New York, Hoa Kỳ. Động thái được giới truyền thông cho là bà đang sắp xếp chương trình làm việc để Forbes công nhận tỷ phú USD cho bố của mình.

Việt Nam đã có 4 tỷ phú USD là bà Nguyễn Phương Thảo, ông Phạm Nhật Vượng, Trần Bá Dương, Trần Đình Long. Thời điểm hiện tại, danh sách tỷ phú USD của Forbes 3 người, không ghi nhận ông Trần Đình Long. Nguyên nhân do giá cổ phiếu HPG của Tập đoàn Hòa Phát giảm mạnh vào tháng 6 và 7 vừa qua.

Ứng viên tiếp theo cho danh hiệu này là ông Trần Quí Thanh. Ông Trần Quí Thanh là người sáng lập Tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát, hiện đang được đánh giá là “doanh nghiệp tỷ đô”, có nguồn doanh thu khổng lồ và cạnh tranh ngang ngửa với các doanh nghiệp FDI là CocaCola và Pepsi.

Ông Thanh còn được cho là đang sở hữu rất nhiều bất động sản khắp cả nước. Điều đặc biệt là trong khi nhiều đại gia khác phải đi vay thì ông Thanh lại có rất nhiều tiền mặt gửi ở các ngân hàng. Việc này được hé lộ một phần trong vụ Ngân hàng Xây dựng, khi các sổ tiết kiệm trị giá gần 300 triệu USD của gia đình ông bị siêu lừa Phạm Công Danh biển thủ.

Đã nhường tài sản cho vợ con, ông Trần Quí Thanh còn gì để thành ‘tỷ phú Forbes’?
Cơ cấu sở hữu tại Tân Hiệp Phát

Tuy nhiên, xét trên cơ cấu sở hữu, khá ngạc nhiên là ông Thanh đang có không nhiều cổ phần ở Tân Hiệp Phát.

Cổ đông lớn nhất của Tân Hiệp Phát là bà Phạm Thị Nụ, vợ ông Thanh, sở hữu 54,4% vốn điều lệ. Phần còn lại thuộc về hai con gái Trần Uyên Phương và Trần Ngọc Bích.

Bên cạnh nhà máy sản xuất chính tại Bình Dương, các sản phẩm đồ uống của Tân Hiệp Phát còn được sản xuất tại các công ty thành viên như Number 1 Hà Nam, Number 1 Chu Lai, Number 1 Hậu Giang.

Các công ty này đều do gia đình ông Trần Quí Thanh trực tiếp sở hữu thay vì do Tân Hiệp Phát góp vốn.

Trong khi không sở hữu phần vốn tại Tân Hiệp Phát thì ông Thanh lại sở hữu 60% vốn của Number 1 Hà Nam.

Ông Thanh cũng từng sở hữu 60% vốn của Number 1 Chu Lai nhưng đến đầu năm 2015 đã chuyển nhượng phần lớn vốn sang cho 2 con gái của mình nắm giữ, giảm sở hữu xuống còn 5% vốn điều lệ.

Hiện bà Trần Uyên Phương là giám đốc của Number 1 Chu Lai còn bà Trần Ngọc Bích là giám đốc của Number 1 Hà Nam.

Đã nhường tài sản cho vợ con, ông Trần Quí Thanh còn gì để thành ‘tỷ phú Forbes’?
Hình ảnh bà Trần Uyên Phương ở Forbes và lời chúc của một doanh nhân nước ngoài

Bên ngoài hệ thống Tân Hiệp Phát, ông Trần Quí Thanh còn tham gia vào Hội đồng quản trị của CTCP Địa ốc Sài Gòn (Saigonres), một công ty nhỏ trong lĩnh vực bất động sản có CTCP Cơ điện lạnh (REE) là cổ đông lớn nhất. Ông Trần Quí Thanh sở hữu 1,2% cổ phần của Saigonres.

Các doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái Tân Hiệp Phát do ông Thanh sáng lập chủ yếu hoạt động theo mô hình công ty gia đình với sở hữu 100% là các thành viên trong gia đình.

Tân Hiệp Phát hiện không huy động cổ phần từ bên ngoài, không niêm yết huy động vốn trên các sàn chứng khoán. Các dữ liệu kinh doanh của Tân Hiệp Phát không nhất thiết phải công khai.

Để đánh giá được khối tài sản của ông Trần Quí Thanh là vô cùng khó. Ngay cả việc Tân Hiệp Phát sở hữu 4 nhà máy (Bình Dương, Hà Nam, Chu Lai, Hậu Giang) với hàng chục dây chuyền Aseptic tân tiến, cùng gần 200.000 điểm phân phối sản phẩm, hệ thống Logistic và hàng chục doanh nghiệp phụ trợ khác… thì cũng rất khó để định giá.

Với cơ cấu sở hữu gia đình tưởng đơn giản nhưng rất phức tạp kể trên, ông Trần Quí Thanh sẽ phải thống nhất sở hữu về cá nhân mình. Vì với các nhà xếp hạng quốc tế, việc định danh cá nhân sở hữu tài sản rất quan trọng và rõ ràng. Điều này khác với tư duy của người Việt “của con cũng là của bố mẹ, của bố mẹ cũng là của con”.

Vấn đề còn lại và lớn nhất là việc ông Trần Quí Thanh có sẵn sàng công bố thông tin tài sản, cung cấp đầy đủ các dữ liệu cho tổ chức xếp hạng tỷ phú thế giới Forbes hay không.

Việc bà Trần Uyên Phương làm việc với Forbes, rất có thể là để giải quyết những vấn đề này.

Theo Dân trí

Chứng khoán sụt giá la liệt, cổ phiếu nhà Cường “đô la” lại gây bất ngờ
“Cứu” thị trường, tỷ phú Phạm Nhật Vượng có hơn 2.600 tỷ đồng trong sáng nay
Đại gia Trịnh Văn Quyết bất ngờ có gần 400 tỷ đồng sau chuỗi mất tiền liên tục

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:00