Cuộc họp của FED tác động thế nào đến giá vàng tuần tới?

10:37 | 19/09/2021

144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ họp chính sách tiền tệ vào ngày 22/9 tới. Cuộc họp của FED sẽ tác động thế nào đến giá vàng tuần tới khi bức tranh kinh tế Mỹ đang có những tín hiệu trái chiều?
Giá vàng tuần này có thời điểm giảm xuống 1.745USD/oz.
FED vẫn chưa ấn định thời điểm cụ thể thu hẹp QE (trong ảnh: Chủ tịch FED Powell)

Trong tuần này, giá vàng quốc tế đã cú lao dốc mạnh từ 1.810USD/oz xuống tới mức 1.745USD/oz và đóng cửa ở mức 1.753USD/oz.

Tại thị trường vàng Việt Nam, giá vàng miếng SJC cũng đã giảm từ mức 57,8 triệu đồng/lượng xuống mức 57,6 triệu đồng/lượng.

Sở dĩ giá vàng quốc tế giảm mạnh trong cuối tuần này do doanh số bán lẻ tháng 8 của Mỹ bất ngờ tăng tới 0,7% sau khi giảm mạnh 1,8% trong tháng 7. Theo đó, doanh số bán lẻ tháng 8 của Mỹ đã tăng tới 15,1% so với cùng kỳ năm ngoái và cao hơn 17,7% so với mức trước khi đại dịch bùng phát. Sở dĩ doanh số bán lẻ của Mỹ tăng mạnh do biến thể Delta hoành hành mãnh liệt khiến các đơn đặt hàng trực tuyến tăng đột biến. Hơn nữa, trung tuần tháng 8 là mùa tựu trường ở Mỹ, nên nhu cầu tiêu thụ sách vở, thiết bị học tập… cũng tăng mạnh.

Doanh số bán lẻ của Mỹ tăng mạnh khiến các nhà đầu tư tài chính cho rằng kinh tế nước này vẫn đứng vững dù đại dịch đang diễn biến phức tạp. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ sớm thu hẹp Chương trình nới lỏng định lượng (QE) như dự kiến.

Tuy nhiên, FED vẫn đang quan tâm nhiều hơn tới thị trường lao động và lạm phát trước khi thắt chặt chính sách tiền tệ. Với thị trường lao động Mỹ, số liệu việc làm phi nông nghiệp (NFP) tháng 8 đã giảm mạnh xuống chỉ còn 235.000 việc làm so với mức dự báo khoảng 720.000 việc làm và kỳ trước 1.053 việc làm. Điều này cho thấy thị trường lao động Mỹ đang suy giảm mạnh vì đại dịch.

Với lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 tăng 0,3%, theo đó chỉ số này tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước, giảm nhẹ so với mức 5,4% được ghi nhận trong tháng 7. Dù sao, CPI của Mỹ vẫn đang ở mức cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Tuy nhiên, FED vẫn giữ quan điểm cho rằng lạm phát tăng mạnh chỉ là tạm thời, không đáng ngại.

Giá vàng tuần tới sẽ chịu tác động trực tiếp từ kết quả cuộc họp của FED
Giá vàng tuần tới sẽ chịu tác động trực tiếp từ kết quả cuộc họp của FED

Vậy FED sẽ hành động như thế nào trong cuộc họp chính sách tiền tệ vào ngày 22/9 tới đây khi các số liệu kinh tế của Mỹ đang cho thấy bức tranh kinh tế sáng tối lẫn lộn? Về lãi suất cơ bản, chắc chắn FED sẽ vẫn giữ nguyên ở mức 0- 0,25% và dự kiến sẽ tăng vào năm 2022 hoặc đầu năm 2023. Còn với việc thu hẹp QE, theo khảo sát của Marketwatch, hiện có khoảng 50% trong số 18 thành viên của Ủy ban Thị trường mở Liên bang Mỹ (FOMC) cho rằng FED cần sớm thu hẹp QE. Trong khi 50% thành viên FOMC còn lại cho rằng FED cần tiếp tục theo dõi “sức khỏe” của thị trường lao động trước khi thu hẹp Chương trình này. Như vậy, nhiều khả năng FED sẽ vẫn khẳng định sẽ thu hẹp QE vào cuối năm nay hoặc đầu năm sau tùy theo tình hình kinh tế Mỹ. Điều này sẽ hỗ trợ giá vàng tuần tới phục hồi trở lại vùng 1.800USD/oz. Ngược lại, nếu FED bật tín hiệu sớm thu hẹp QE, thì giá vàng tuần tới có thể sẽ còn tiếp tục giảm xuống sát 1.700USD/oz.

Ông Colin, Chuyên gia phân tích ngoại hối độc lập, cho rằng nhiều nhà đầu tư đang bị dao động tâm lý khi các chỉ số kinh tế Mỹ có sự đan xen giữa tích cực và tiêu cực. Bởi vậy, giá vàng có thể sẽ tiếp tục dao đông trong biên độ từ 1.670- 1.835 trong ngắn hạn. Dù FED đưa ra định hướng chính sách thế nào, thì vàng cũng không bị bán tháo quá mức. Bởi cơ quan này sẽ khó thu hẹp mạnh mẽ QE trong bối cảnh thị trường lao động đang suy giảm và lạm phát vẫn ở mức cao; còn tăng lãi suất cơ bản có thể diễn ra vào năm tới hoặc đầu năm 2023. Bởi vậy, lãi suất ở Mỹ vẫn thực âm trong bối cảnh lạm phát vẫn đang tăng và vàng vẫn có sức hấp dẫn trong trung và dài hạn.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tin tức kinh tế ngày 18/9: Philippines, Trung Quốc tăng mua gạo Việt NamTin tức kinh tế ngày 18/9: Philippines, Trung Quốc tăng mua gạo Việt Nam
Chuyên gia  Washington D.C  nêu điểm đặc biệt chú ý khi mở cửa kinh tếChuyên gia Washington D.C nêu điểm đặc biệt chú ý khi mở cửa kinh tế
Củng cố chuỗi cung ứng khu vực và phát triển kinh tế bền vữngCủng cố chuỗi cung ứng khu vực và phát triển kinh tế bền vững

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 07:00