Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 53

Củng cố chuỗi cung ứng khu vực và phát triển kinh tế bền vững

11:42 | 16/09/2021

176 lượt xem
|
(PetroTimes) - Từ ngày 8 đến 15/9, Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 53 và các Hội nghị liên quan liên tục được tổ chức với các nội dung chính như tình hình chống dịch Covid-19, phục hồi kinh tế sau và trong đại dịch, kết nối chuỗi cung ứng trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp...

Đoàn Việt Nam tham dự Hội nghị gồm đại diện các Bộ: Công Thương, Ngoại giao, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, do Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên dẫn đầu.

Củng cố chuỗi cung ứng khu vực và phát triển kinh tế bền vững
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên dẫn đầu đoàn Việt Nam và có bài phát biểu quan trọng tại Hội nghị.

Các hội nghị liên quan bao gồm Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN và Hội đồng Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) lần thứ 35, Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN và Hội đồng Tư vấn Kinh doanh ASEAN, Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế CLMV lần thứ 13, Hội nghị Tham vấn Bộ trưởng Kinh tế ASEAN và các Đối tác Đối thoại gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, Liên minh châu Âu, Nhật Bản Hàn Quốc, Ấn Độ, Nga, Australia, New Zealand, Vương quốc Anh, Thụy Sỹ, Hồng Công đã lần lượt diễn ra theo hình thức trực tuyến dưới sự chủ tọa của Bộ trưởng Tài chính và Kinh tế thứ 2 Brunei Darussalam, Ngài Mohd Amin Liew Abdullah, Bộ trưởng Kinh tế các nước đối tác và sự tham dự của Bộ trưởng Kinh tế các nước thành viên ASEAN, Tổng Thư ký ASEAN Lim Jock Hoi.

Tại Hội nghị, các Bộ trưởng đã chia sẻ thông tin và cập nhật tình hình triển khai các biện pháp đối phó với dịch bệnh Covid-19 đồng thời ghi nhận những nỗ lực chung của Cộng đồng Kinh tế ASEAN và khu vực trong việc thúc đẩy phục hồi kinh tế sau đại dịch như việc thực hiện Khung phục hồi tổng thể ASEAN, các Tuyên bố chung cấp Bộ trưởng Kinh tế về tăng cường khả năng phục hồi kinh tế ứng phó với dịch Covid-19, Biên bản ghi nhớ về việc xử lý các biên pháp phi thuế quan đối với hàng hóa thiết yếu trong khuôn khổ Kế hoạch hành động Hà Nội nhằm tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN và kết nối chuỗi cung ứng trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, v.v… Các Bộ trưởng đã thông qua Lộ trình Bandar Seri Bagawan về chuyển đổi số trong ASEAN để đẩy nhanh phục hồi kinh tế ASEAN và hội nhập kinh tế số.

​Các Bộ trưởng cũng trao đổi và ghi nhận tình hình thực hiện các sáng kiến, ưu tiên hợp tác kinh tế của Brunei, nước Chủ tịch ASEAN năm 2021, thảo luận về các kế hoạch, chương trình hành động dài hạn của ASEAN hướng đến phát triển kinh tế bền vững trong khu vực như Khung kinh tế tuần hoàn cho Cộng đồng kinh tế ASEAN, kiến nghị của của Nhóm Đặc trách cấp cao về Hội nhập kinh tế ASEAN…, các chương trình làm việc về hợp tác kinh tế giữa ASEAN và các nước đối tác. Các Bộ trưởng cũng dành thời gian thảo luận và ghi nhận các kiến nghị của Hội đồng tư vấn kinh doanh ASEAN, đại diện khu vực tư nhân từ các nước đối tác và khu vực và rà soát công tác chuẩn bị cho Hội nghị Cấp cao ASEAN và các hội nghị liên quan dự kiến diễn ra vào tháng 10/2021.

Tại các Hội nghị tham vấn giữa Bộ trưởng Kinh tế ASEAN và các Đối tác Đối thoại, các Bộ trưởng cũng cập nhật tình hình hợp tác kinh tế giữa ASEAN và các nước đối tác, đồng thời thảo luận việc thực thi và đàm phán nâng cấp một số hiệp định thương mại tự do hiện hành giữa ASEAN và các nước đối tác như Australia, New Zealand, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, cũng như tiến độ phê duyệt Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) với mục tiêu đưa Hiệp định đi vào thực thi vào đầu năm 2022 nhằm góp phần thúc đẩy thương mại, củng cố chuỗi cung ứng khu vực, góp phần vào quá trình phục hồi kinh tế ASEAN và khu vực sau đại dịch.

Củng cố chuỗi cung ứng khu vực và phát triển kinh tế bền vững
Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 53 và các Hội nghị liên quan diễn ra theo hình thức trực tuyến.

Ngoài ra, các Bộ trưởng cũng thảo luận về đề xuất của Nhật Bản về “Sáng kiến Tăng trưởng Sáng tạo và Bền vững ASEAN-Nhật Bản” với mục tiêu thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế hậu Covid-19, hướng tới tăng trưởng bền vững trong tương lai và thông qua 02 tuyên bố chung lần lượt giữa ASEAN và Trung Quốc và Vương quốc Anh nhằm thúc đẩy hợp tác và tăng cường quan hệ thương mại đầu tư giữa ASEAN và các nước đối tác này.

​Tham gia thảo luận tại các Hội nghị, Việt Nam đã tích cực đóng góp ý kiến đối với vấn đề hợp tác kinh tế nội khối ASEAN với mục tiêu thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực và củng cố các chuỗi cung ứng khu vực. Đồng thời, Việt Nam cũng chủ động đề xuất, đưa ra các kiến nghị định hướng trong hợp tác kinh tế giữa ASEAN với các đối tác ngoại khối trong thời gian tới nhằm mục tiêu đạt được những lợi ích thiết thực cho Việt Nam nói riêng và ASEAN nói chung như củng cố chuỗi cung ứng khu vực và phát triển kinh tế bền vững trong bối cảnh nền kinh tế giới đang có nhiều thay đổi và chịu tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19.

Tùng Dương

Tăng cường hợp tác để cải thiện dòng chảy thương mại và đầu tư Tăng cường hợp tác để cải thiện dòng chảy thương mại và đầu tư
Đẩy mạnh hợp tác mạng lưới đô thị thông minh khu vực ASEAN Đẩy mạnh hợp tác mạng lưới đô thị thông minh khu vực ASEAN

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16785 17367
CAD 18222 18498 19115
CHF 32666 33050 33701
CNY 0 3470 3830
EUR 30207 30481 31504
GBP 34624 35016 35947
HKD 0 3260 3462
JPY 168 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14784 15370
SGD 19837 20119 20641
THB 725 788 841
USD (1,2) 26070 0 0
USD (5,10,20) 26111 0 0
USD (50,100) 26139 26189 26356
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 13:00