Cuộc đua giảm giá trên thị trường ô tô đang rất “nóng”

08:29 | 27/10/2023

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc đua giảm giá trên thị trường ô tô đang rất “nóng”. Nhiều mẫu xe được ưa chuộng giá giảm mạnh từ hàng chục đến cả trăm triệu đồng.

Đại hạ giá

Là một trong những phân khúc xe được ưa chuộng nhất tại Việt Nam, nhưng do sức mua yếu, nhiều mẫu SUV hạng B đang giảm giá mạnh. Toyota Yaris Cross ngay khi ra mắt đã được hỗ trợ 50% lệ phí trước bạ từ hãng, tương đương số tiền 37 triệu đồng cho bản xăng và 42 triệu đồng cho bản hybrid. Cùng đó, nhiều đại lý còn giảm thêm tiền mặt khoảng 50-60 triệu đồng cho mẫu xe này nữa. Một mẫu SUV cỡ B khác của Toyota là Corolla Cross cũng được đại lý giảm giá khoảng 35 triệu đồng cho tất cả phiên bản, kèm quà tặng bảo hiểm vật chất, dán phim cách nhiệt và thảm trải sàn.

Mẫu xe ăn khách Hyundai Creta cũng được nhiều đại lý giảm giá. Mức giảm khoảng 40 triệu đồng cho bản cao cấp và đặc biệt. Bản tiêu chuẩn giảm 50 triệu đồng. Ngoài ra, với chính sách hỗ trợ 50% lệ phí trước bạ cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, người mua Hyundai Creta còn tiết kiệm được từ 32-45 triệu đồng tiền chi phí lăn bánh.

Cuộc đua giảm giá trên thị trường ô tô đang rất “nóng” | Xe - Công nghệ
Doanh số bán thấp, tồn kho ô tô tăng cao. (Ảnh minh họa)

Honda HR-V đang được nhà phân phối hỗ trợ 50% khoản lệ phí này, tương đương từ 35-52 triệu đồng. Tại một số đại lý, khách hàng mua HR-V còn được tặng kèm bộ phụ kiện trị giá khoảng từ 30-50 triệu đồng tùy phiên bản.

Trong khi đó, mẫu SUV hybrid Nissan Kicks nhận ưu đãi 100% lệ phí trước bạ từ hãng. Sau khuyến mại, giá hai phiên bản Kicks E và V lần lượt giảm khoảng 80 và 86 triệu đồng.

Hầu hết các mẫu xe thuộc phân khúc sedan cỡ B đều đang có ưu đãi hấp dẫn vào những ngày cuối tháng 10/2023. Nissan Almera được các đại lý giảm giá lên tới 100 triệu đồng. Hồi đầu tháng 10, dòng xe này được hãng hỗ trợ 100% lệ phí trước bạ, tương đương 53,9 - 71,4 triệu đồng. Sau ưu đãi mới nhất, giá xe Nissan Almera dao động trong khoảng 439 - 495 triệu đồng.

Mitsubishi Attrage được hỗ trợ 100% lệ phí trước bạ, tương đương 38 - 59 triệu đồng cùng quà tặng là Anten vây cá (trị giá 1.500.000 đồng) và Camera lùi (trị giá 2.500.000 đồng). Suzuki Ciaz nhận ưu đãi 50% lệ phí trước bạ, tương đương 26 triệu đồng.

Hyundai Accent ngoài hỗ trợ 50% lệ phí trước bạ từ Chính phủ, tương đương 21,3 - 32,5 triệu đồng, còn được các đại lý giảm thêm 26 triệu đồng tiền mặt. Honda City, ngoài hỗ trợ 50% lệ phí trước bạ từ Chính phủ cũng được các đại lý giảm thêm 20 triệu đồng cho bản RS và 40 triệu đồng cho bản L…

Thị trường ấm lên

Từ đầu năm 2023 đến nay sức tiêu thụ ô tô đã sụt giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2022. Bước sang giai đoạn cuối năm, đây thường là thời điểm nhu cầu mua xe tăng cao, cùng với loạt nỗ lực kích cầu từ các doanh nghiệp và Chính phủ, kỳ vọng sẽ giúp thị trường khởi sắc.

Cuộc đua giảm giá trên thị trường ô tô đang rất “nóng” | Xe - Công nghệ
Thị trường ô tô đang ấm dần lên trong những tháng cuối năm. (Ảnh minh họa)

Từ tháng 9, thị trường đã có những tín hiệu tốt hơn so với các tháng trước đó. Theo số liệu từ Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán hàng của các đơn vị thành viên trong tháng 9/2023 đạt 25.375 xe các loại, tăng 13% so với tháng trước. Trong đó, doanh số bán của xe sản xuất lắp ráp trong nước đạt 16.592 xe, tăng tới 26% so với tháng trước. Một số hãng xe đã có doanh số tăng trưởng vượt bậc như: Honda Việt Nam tăng 78,5%, các hãng khác như Mazda, Mitsubishi, Peugeot tăng từ 15-19% so với tháng trước...Với doanh nghiệp ngoài VAMA, thì TC Group có doanh số bán tăng tới 90,1% so với tháng trước.

Thị trường ô tô Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng trong những tháng cuối năm 2023, khi có nhiều mẫu xe mới ra mắt cũng như các ưu đãi, giảm giá lớn.

Các doanh nghiệp ô tô cho biết sức mua hiện đang tốt dần lên. Số lượng khách đến showroom chạy thử và đặt cọc xe tăng hơn 30% so với trước. Mặc dù không thể có tăng trưởng ngang bằng 2022, nhưng thị trường ô tô Việt Nam đang "ấm" dần và giảm bớt khó khăn sau nhiều tháng ảm đạm.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Kim ngạch nhập khẩu ô tô liên tiếp sụt giảm do đâu?

Kim ngạch nhập khẩu ô tô liên tiếp sụt giảm do đâu?

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, kim ngạch nhập khẩu ô tô tháng 8/2023 ước tính giảm 4,9% về lượng và giảm 10,6% về giá trị so với tháng trước.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 22:00