Cú chốt “nghìn tỷ” cuối năm của đại gia 8X Nguyễn Văn Tuấn

13:57 | 19/12/2019

692 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gelex, doanh nghiệp của đại gia 8X Nguyễn Văn Tuấn đang lên phương án phát hành trái phiếu trị giá 1.500 tỷ đồng, được bảo lãnh thanh toán bởi CGIF, một quỹ uỷ thác của ADB. Quyết định này đưa ra sau khi Gelex đã vay 3.294 tỷ đồng bằng trái phiếu tính đến cuối tháng 9/2019.

Cổ phiếu GEX của Tổng công ty cổ phần Thiết bị Điện Việt Nam (Gelex) trong sáng nay (19/12) diễn biến không mấy thuận lợi khi bị giảm giá 0,51% còn 19.650 đồng/cổ phiếu. Tuy vậy, thanh khoản tại mã này khá tốt, mới chỉ phiên sáng đã đạt hơn 7,9 triệu cổ phiếu giao dịch.

Hội đồng quản trị Gelex vừa mới thông qua phương án phát hành trái phiếu giá trị 1.500 tỷ đồng, kỳ hạn 10 năm. Đây là loại trái phiếu riêng lẻ, không chuyển đổi, được bảo lãnh thanh toán bởi quỹ Đầu tư và Đảm bảo tín dụng (Credit Guarantee and Investment Facility - CGIF), một quỹ ủy thác của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).

Cú chốt “nghìn tỷ” cuối năm của đại gia 8X Nguyễn Văn Tuấn
Đại gia Nguyễn Văn Tuấn - một tên tuổi đáng chú ý trong hoạt động M&A doanh nghiệp

Theo báo cáo tài chính của Gelex, tính đến ngày 30/9, doanh nghiệp của đại gia trẻ sinh năm 1984 Nguyễn Văn Tuấn đang có số vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn và dài hạn 8.589 tỷ đồng, tăng 46% so với đầu kỳ. Trong đó, vay trái phiếu là 3.294 tỷ đồng, chiếm 38% nợ.

Về thị trường chứng khoán, do không còn những giao dịch “khủng”, thanh khoản đã có sự thu hẹp đáng kể trong phiên sáng nay dù nhịp độ giao dịch vẫn duy trì khá tốt. Khối lượng giao dịch trên HSX trong phiên sáng 19/12 ghi nhận đạt 110,64 triệu cổ phiếu tương ứng 1.899,2 tỷ đồng.

Con số này trên sàn HNX là 11,28 triệu cổ phiếu tương ứng 83,11 tỷ đồng và trên thị trường UPCoM là 3,18 triệu cổ phiếu tương ứng 40,08 tỷ đồng.

Trong bối cảnh đó, chỉ số VN-Index mặc dù khởi động những phút đầu phiên không mấy thuận lợi nhưng đã dần lấy được trạng thái tăng điểm. Tạm dừng phiên sáng, VN-Index đạt tăng 3,54 điểm tương ứng 0,37% lên 954,67 điểm.

Trên HNX, chỉ số giằng co quanh ngưỡng tham chiếu và hiện đạt mức tăng nhẹ 0,02 điểm tương ứng 0,02% lên 101,83 điểm. UPCoM-Index sáng nay cũng tăng 0,17 điểm tương ứng 0,3% lên 55,47 điểm. Như vậy, cả về giá và lượng, thị trường diễn biến phiên sáng với kết quả đáng khích lệ.

Dẫu vậy, trong không khí thận trọng, thể hiện qua chênh lệch số lượng mã tăng - giảm trên quy mô toàn thị trường không đáng kể (234 mã giảm giá, 17 mã giảm sàn và 241 mã tăng, 33 mã tăng trần), thị trường vẫn còn có 1.032 mã cổ phiếu không hề có giao dịch diễn ra.

Thanh khoản tiếp tục tập trung tại nhóm cổ phiếu FLC. ROS khớp lệnh xấp xỉ 14 triệu cổ phiếu; HAI khớp gần 8 triệu đơn vị và AMD khớp 5,7 triệu đơn vị. Tuy vậy, các mã này đang bị chốt lời khá mạnh và giảm giá. Ngược lại, FLC vẫn đạt được trạng thái tăng và 5,3 triệu đơn vị.

Trong mức tăng của chỉ số chính sáng nay có sự đóng góp đáng kể của “đầu tàu” VCB. Mã này đóng góp tới 1,4 điểm cho VN-Index, bên cạnh đó VNM cũng hỗ trợ 0,71 điểm và VHM đóng góp 0,58 điểm. Các cổ phiếu GAS, HPG, BID tăng giá cũng tác động tích cực lên xu hướng hồi phục của thị trường.

Ở chiều giảm xuất hiện những mã cổ phiếu như TCB, MSN song tác động của những mã này lên VN-Index là không đáng kể và không ảnh hưởng nhiều đến cục diện chung.

Theo lưu ý của Công ty chứng khoán SHS, phiên giao dịch tiếp theo là ngày đáo hạn của hợp đồng tương lai VN30 tháng 12 nên những diễn biến tăng giảm mạnh bất ngờ có thể xảy ra, nhà đầu tư cần lưu ý điều này.

Nhóm phân tích đưa ra dự báo, trong phiên giao dịch hôm nay 19/12, VN-Index có thể sẽ hồi phục trở lại nếu như ngưỡng hỗ trợ quanh 950 điểm được giữ vững.

Theo đó, nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục hiện tại và có thể giải ngân thêm nếu như thị trường có những nhịp kiểm định lại ngưỡng hỗ trợ 940 điểm (đáy tháng 6/2019). Nhà đầu tư ngắn hạn có thể áp dụng chiến lược mua thấp bán cao trong giai đoạn này với ngưỡng hỗ trợ và kháng cự gần nhất quanh 950 điểm và 970 điểm.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán VDSC cho rằng, xu hướng giảm điểm vẫn tiếp tục xảy ra và dấu hiệu cân bằng của thị trường chứng khoán chưa xuất hiện trong khoảng thời gian này.

Như vậy, đây cũng là lúc các nhà đầu tư cần nghỉ ngơi sau một năm giao dịch. Đây cũng là thời gian để nhà đầu tư tổng kết lại hiệu quả và đánh giá lại các khoản đầu tư của mình để chuẩn bị cho chu kỳ mới trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00