Công ty xổ số nào trả thưởng đậm nhất nửa đầu 2018?

15:22 | 20/08/2018

427 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chi phí trả thưởng của Xổ số TP HCM, Đồng Nai, An Giang và cả Vietlott trong sáu tháng đầu năm đều dao động khoảng 1.000-2.000 tỷ. 

Nhìn lại mùa báo cáo tài chính bán niên 2018, dễ nhận thấy điểm chung của hầu hết công ty xổ số là doanh số phát hành và tiêu thụ vé tăng đột biến. Điều này trái ngược với những lo lắng trước đó khi miếng bánh thị phần ngày càng chia nhỏ bởi sự xuất hiện của một “thế lực mới” là Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott).

Lượng vé phát hành tăng, cộng thêm cơ cấu giải thưởng cho vé số truyền thống thay đổi từ đầu 2017 dẫn đến chi phí trả thưởng trong nửa đầu năm nay cũng biến động mạnh.

Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết TP HCM – đơn vị dẫn đầu thị phần xổ số khu vực miền Nam – cho biết số tiền trả thưởng cho 52 kỳ quay số lên đến 1.985 tỷ đồng. Con số này tăng gần 300 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước để trở thành khoản chi lớn nhất của doanh nghiệp này, tiếp đến mới là chi phí trực tiếp phát hành vé số, quản lý doanh nghiệp và kinh doanh văn phòng cho thuê...

Sau khi trừ toàn bộ chi phí, Xổ số kiến thiết TP HCM ghi nhận lợi nhuận trước thuế 587 tỷ đồng và hoàn thành gần 67% kế hoạch cả năm. Ban lãnh đạo công ty từng nhận định, cơ cấu giải thưởng mới với giá trị đặc biệt tăng lên 2 tỷ đồng đang mang lại triển vọng lớn cho xổ số truyền thống. Để giữ vị thế “ông lớn”, công ty đang cấp tập nghiên cứu và dự kiến vận hành chính thức loại hình xổ số mới là cào biết ngay kết quả trong năm nay.

Đi trước TP HCM, Công ty TNNH MTV Xổ số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Đồng Nai đã tung ra loại hình vé số tự chọn với nhiều mệnh giá khác nhau. Tuy nhiên, kết quả sau hơn một năm rưỡi kinh doanh sản phẩm mới vẫn chưa như kỳ vọng vì lỗ gộp sau khi trả thưởng và chi phí vận hành gần 3 tỷ đồng.

Trở lại với loại hình xổ số truyền thống, doanh nghiệp này vẫn ghi nhận đà tăng trưởng ấn tượng với doanh thu 2.040 tỷ và lợi nhuận ròng 240 tỷ. Chi phí trả thưởng trong nửa đầu năm cũng lên xấp xỉ 1.100 tỷ, bên cạnh đó còn khoản dự phòng rủi ro trả thưởng 119 tỷ được liệt vào khoản mục nợ phải trả ngắn hạn.

Công ty xổ số nào trả thưởng đậm nhất nửa đầu 2018?

Thị trường tiêu thụ không rộng khắp như hai doanh nghiệp đầu ngành xổ số truyền thống, nhưng Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết An Giang đã tiệm cận mốc doanh thu trước thuế 2.000 tỷ đồng. Doanh nghiệp này ước tính đã dành 934 tỷ đồng trả thưởng cho chín hạng giải và trích lập dự phòng 152 tỷ, hạch toán trong chi phí trực tiếp phát hành xổ số cùng với chi phí hoa hồng đại lý, in ấn...

Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Tiền Giang cũng ghi nhận doanh thu hơn 1.980 tỷ đồng trong sáu tháng. Sau khi trừ chi phí trả thưởng 1.040 tỷ đồng và một số khoản phí khác, công ty báo lợi nhuận ròng 227 tỷ.

Trong khi đó, nhờ liên tục mở rộng phạm vi hoạt động lên 38 tỉnh thành và dự kiến phủ khắp cả nước vào cuối năm nay, doanh thu của Công ty TNNH MTV Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott) luôn vượt mục tiêu tăng trưởng 20% mỗi kỳ.

Báo cáo tài chính sáu tháng đầu năm của doanh nghiệp này ghi nhận doanh thu có thuế xổ số tự chọn đã phát hành là 2.377 tỷ đồng. Cơ cấu doanh thu không có nhiều sự xáo trộn khi xổ số tự chọn theo ma trận bằng sản phẩm Mega 6/45 và Power 6/55 chiếm tỷ trọng áp đảo với hơn 97%.

Với chín kỳ mở thưởng mỗi tuần, chi phí trả thưởng và dự phòng rủi ro trả thưởng trong sáu tháng lên đến 1.284 tỷ đồng, tăng gần 250 tỷ so với cùng kỳ.

Lợi nhuận sau thuế xấp xỉ 210 tỷ đồng và vượt xa mục tiêu 142 tỷ được Bộ Tài chính thông qua hồi đầu năm. Đóng góp lớn vào kết quả này là lợi nhuận khác từ các giải Jackpot không có người lĩnh thưởng với tổng trị giá 116 tỷ đồng. Một phần trong số đó là chiếc vé trúng 105 tỷ đồng, được phát hành tại Cần Thơ vào cuối năm 2017 nhưng không tìm được chủ nhân.

Việc phân phối lợi nhuận khoản tiền này thực hiện theo quy định của pháp luật, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp 20%. Phần lợi nhuận còn lại Vietlott tiếp tục nộp về ngân sách các địa phương nơi công ty đang triển khai kinh doanh nhằm phục vụ hoạt động giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội.

Theo VnExpress.net

Cần Thơ lại có người trúng Jackpot gần 32 tỷ đồng
Vietlott tung cách chơi mới của Max 4D có 144 cơ hội trúng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:45