Công ty tài chính đua cho vay tiền mặt, mở thẻ tín dụng

10:00 | 15/06/2018

1,099 lượt xem
|
Cho vay trả góp tại điểm bán bão hòa, các công ty tài chính tiêu dùng đổ xô sang cho vay tiền mặt và phát hành thẻ tín dụng.

Tại các điểm bán lẻ, không khó để bắt gặp cảnh cùng lúc có vài ba nhân viên của các công ty tài chính khác nhau cùng túc trực, cạnh tranh chào mời khách hàng. Theo StoxPlus, thị trường tài chính tiêu dùng, với hình thức cho vay trả góp để mua xe hai bánh hay đồ gia dụng tại cửa hàng, đang trở nên bão hòa. Vì thế, để tiếp tục khai thác thêm "mỏ vàng" cho vay tiêu dùng ở Việt Nam, các công ty lần lượt tung chiêu mới.

Xu hướng chuyển dịch chủ đạo là từ cho vay trực tiếp ở cửa hàng sang trực tuyến, với các khoản vay tiền mặt có hoặc không có đảm bảo và phát hành thẻ tín dụng. Chuyên gia phân tích của StoxPlus cho rằng, những sản phẩm này dự kiến sẽ tăng trưởng cao, thâm nhập vào phân khúc không có tài khoản ngân hàng và thu nhập thấp.

cong ty tai chinh dua cho vay tien mat mo the tin dung
Cho vay mua hàng trả góp tại điểm bán bão hòa là lúc các công ty tài chính tiêu dùng đi tìm hướng mới để tăng trưởng. Ảnh: Thanh Lan

FE Credit, Home Credit, HD Sai Son, Mirae Asset, JACCS, MCredit, Mobivi, ACS là những công ty tài chính từ lâu đã có dịch vụ cho vay trả góp tại điểm bán. Đến năm 2017, 6 trong số này đã có dịch vụ cho vay tiền mặt không cần đảm bảo. Riêng cuộc chạy đua phát hành thẻ tín dụng là sự so kè của bộ 3: FE Credit, Home Credit và JACCS.

"Cho vay tiền mặt là một cách hiệu quả để thâm nhập vào 48% dân số là phân khúc thu nhập phổ thông và thấp. Quy mô của khoản vay không có bảo đảm thường là 1-10 triệu đồng và quay vòng trong 30 ngày, lên tới 70 triệu đồng trong 3 năm tùy theo lịch sử tín dụng", bà Dung Vũ, chuyên gia phân tích của StoxPlus cho biết.

Không chỉ các tổ chức tín dụng mà các công ty fintech cũng lao vào cung cấp các khoản vay tiền mặt có đảm bảo và không có đảm bảo, thông qua các kênh trực tuyến và di động.

Một vài ví dụ có thể kể đến như Doctor Dong, ATM Online và Cashwagon. Tăng trưởng lượng người dùng điện thoại thông minh tại Việt Nam chính là động lực. Thậm chí, vài đơn vị còn hứa hẹn rằng người vay không phải đích thân đến nộp hồ sơ vay hoặc nhận giải ngân.

cong ty tai chinh dua cho vay tien mat mo the tin dung

Cùng với cho vay tiền mặt, phát hành thẻ tín dụng là mặt trận mới không kém kịch tính. Nó được thúc đẩy bởi sự thay đổi hành vi tiêu dùng, chuyển hướng sang các giao dịch không dùng tiền mặt và thương mại điện tử. Cơ sở hạ tầng phát triển, với mức tăng trưởng 10% lượng máy POS và ATM năm qua cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi.

Tính đến tháng 6/2018, ba công ty tài chính tiêu dùng đang cung cấp thẻ tín dụng bao gồm JACCS, FE Credit và Home Credit. Nhờ sự tăng trưởng mạnh của FE Credit, các sản phẩm thẻ tín dụng đã chiếm 2,8% thị phần thị trường vay tài chính tiêu dùng, chỉ sau hai năm giới thiệu.

Dư nợ cho vay thẻ tín dụng trong năm 2017 dao động từ 60 USD đến 200 USD mỗi thẻ. Bà Dung Vũ cho rằng, điều này phản ánh nhu cầu lớn của các chủ thẻ về tiền cho những lần cần mua sắm ngay lập tức. Theo bà, ở thị trường như Việt Nam, với tầng lớp trung lưu phát triển, sức mua tăng thì thẻ tín dụng có nhiều đất để tăng trưởng.

Thế nhưng, dù ồ ạt phát hành thẻ tín dụng nhưng các công ty tài chính lại không có mạng lưới ATM. Thay vì đầu tư máy móc, các đơn vị này chấp nhận trả phí 2.200 đồng cho mỗi giao dịch mà chủ thẻ của họ thực hiện tại ATM của các ngân hàng có mạng lưới.

Do đó, mới đây, Công ty cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS) vừa có đề xuất tăng phí chia sẻ giao dịch rút tiền ATM với các giao dịch này. Các công ty tài chính không đầu tư máy có thể phải trả phí 8.800 đồng (đã gồm VAT) thay vì mức 2.200 đồng. Trong khi đó, mức phí chia sẻ giữa các tổ chức thành viên của NAPAS tham gia cả hai vai trò phát hành và thanh toán vẫn được giữ nguyên.

Theo NAPAS, việc chỉ tập trung phát hành thẻ mà chưa đầu tư nhiều vào phát triển mạng lưới ATM khiến cán cân thanh toán - phát hành đang có xu hướng mất cân bằng và các tổ chức thanh toán với mạng lưới ATM lớn sẽ phải chịu thêm gánh nặng phục vụ.

Trong báo cáo đưa ra giữa năm ngoái của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC), ước tính quy mô thị trường tài chính tiêu dùng Việt Nam đạt gần 600.000 tỷ đồng (khoảng 26 tỷ USD) trong năm 2016, chiếm gần 10% GDP. Dự báo, thị trường này sẽ tiến tới mốc một triệu tỷ đồng vào năm 2019, mức tăng trưởng bình quân 29% mỗi năm.

VnExpress

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 20:00