Công ty sở hữu Xà bông Cô Ba được định giá gần 700 tỷ đồng

11:08 | 05/08/2018

477 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuối năm ngoái, An Dương Thảo Điền chi gần 214 tỷ đồng để nắm giữ 30,88% vốn cổ phần doanh nghiệp sở hữu thương hiệu Xà bông Cô Ba.

Công ty cổ phần Đầu tư thương mại bất động sản An Dương Thảo Điền (mã chứng khoán: HAR) cho biết, tính đến cuối quý II chỉ còn ghi nhận một khoản đầu tư vào doanh nghiệp liên doanh liên kết là Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Phương Đông – đơn vị sở hữu thương hiệu Xà bông Cô Ba.

An Dương Thảo Điền chi gần 214 tỷ đồng để sở hữu 30,88% vốn cổ phần và quyền biểu quyết tại Xà bông Cô Ba, đồng nghĩa việc định giá doanh nghiệp này vào khoảng 692 tỷ đồng. Khoản đầu tư này phát sinh từ cuối năm 2017 và chiếm tỷ trọng 16% trong cơ cấu tài sản của công ty.

Dù vậy, ban lãnh đạo An Dương Thảo Điền cho biết đến nay vẫn chưa xác định được giá trị hợp lý của khoản đầu tư vào doanh nghiệp chưa niêm yết do chuẩn mực kế toán Việt Nam không hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ này.

Công ty sở hữu Xà bông Cô Ba được định giá gần 700 tỷ đồng
Xà bông Cô Ba tiền thân là Công ty Trương Văn Bền và các con – Dầu và Xà Bông Việt Nam.

“Thương vụ này được chuẩn bị kỹ lưỡng từ năm 2016. Chúng tôi đã thoái vốn một số khoản vay tài chính dài hạn, thu hồi công nợ để tập trung nguồn lực phục vụ kế hoạch thâu tóm. Có hai yếu tố đưa đến quyết định mua 35% cổ phần và quyền mua thêm 20% cổ phần của doanh nghiệp sở hữu thương hiệu Xà bông Cô Ba”, ông Nguyễn Nhân Bảo – Tổng giám đốc công ty chia sẻ với VnExpress tại phiên họp đại hội cổ đông thường niên cuối tháng 3.

Thứ nhất, doanh nghiệp này đang sở hữu mảnh đất hai mặt tiền tại trung tâm chợ hóa chất Kim Biên (quận 5) với diện tích trên 10.000 m2. Thương vụ M&A giúp An Dương Thảo Điền thực hiện chiến lược gia tăng quỹ đất để phát triển lĩnh vực kinh doanh cốt lõi là bất động sản. Công ty còn có thêm nguồn thu từ việc cho thuê kiốt, mặt bằng kinh doanh... thời hạn từ 6 tháng đến một năm để đảm bảo có thể thu hồi ngay khi cần triển khai dự án xây dựng trung tâm thương mại.

Thứ hai, Xà bông Cô Ba là một trong số ít những thương hiệu Việt Nam có lịch sử hàng trăm năm còn xuất hiện trên thị trường. Dù tiềm năng ngành hóa mỹ phẩm rất lớn, biên lợi nhuận cao, cộng thêm thương hiệu này vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng nhưng vì không phải thế mạnh nên vai trò chính của An Dương Thảo Điền là bảo tồn thương hiệu. Công ty đang đàm phán hợp tác với những đối tác lớn trong lĩnh vực này để phát triển sản xuất và thương mại.

Qua thăm dò và khảo sát thị trường, thương hiệu Xà bông Cô Ba vẫn được người tiêu dùng khu vực phía Nam mong chờ. Do chưa có ngân sách để quảng bá và phát triển kênh phân phối nên công ty không đặt mục tiêu doanh thu cho ngành hàng này.

Theo ông Bảo, An Dương Thảo Điền đã tiếp quản hệ thống và tổ chức lại nhóm nhân sự nắm rõ quy trình sản xuất xà bông Cô Ba từ cuối năm ngoái và dự kiến đưa sản phẩm ra thị trường trong quý II năm nay.

Tiền thân của doanh nghiệp này là Công ty Trương Văn Bền và các con – Dầu và Xà Bông Việt Nam, thành lập năm 1932. Sau ngày thống nhất đất nước, doanh nghiệp này hoạt động theo mô hình doanh nghiệp nhà nước với tên gọi Nhà máy công tư hợp doanh xà bông Việt Nam và đổi thành tên như hiện tại vào năm 2004.

Vốn điều lệ tính đến lần thay đổi gần nhất được công bố tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là 151 tỷ đồng, tăng vọt 100 tỷ so với lần liền kề trước đó.

Theo VnExpress.net

Thông tin lại về buổi hoà giải ly hôn của vợ chồng ông chủ cà phê Trung Nguyên
Con Cưng buôn gian bán lận: "Vàng thật" sợ gì lửa?
Thừa thắng xông lên, bầu Đức tính “vay” tiếp hơn 1.300 tỷ đồng từ cổ đông
Vợ chồng ông chủ cà phê Trung Nguyên lần đầu đến tòa, thuận tình ly hôn
Tỷ phú đô la Trần Bá Dương bất ngờ bỏ hơn 2.200 tỷ đồng “cứu” bầu Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,488 16,508 17,108
CAD 18,253 18,263 18,963
CHF 27,480 27,500 28,450
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,574 3,744
EUR #26,465 26,675 27,965
GBP 31,315 31,325 32,495
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.62 160.77 170.32
KRW 16.54 16.74 20.54
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,262 2,382
NZD 14,983 14,993 15,573
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,218 18,228 19,028
THB 637.48 677.48 705.48
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 07:00