Công ty càng lớn thiếu hụt nhân sự càng nhiều

07:00 | 16/09/2019

309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Có đến 79% doanh nghiệp cho biết 6 tháng đầu năm 2019 đang bị thiếu hụt ở nhiều vị trí nhân sự. Trong đó, các công ty có quy mô càng lớn có tỷ lệ thiếu hụt nhân sự càng nhiều.
cong ty cang lon thieu hut nhan su cang nhieuNgành nông nghiệp sẽ thiếu lao động trầm trọng trong thời gian tới
cong ty cang lon thieu hut nhan su cang nhieuNhân lực công nghệ thông tin: Lượng thiếu, chất yếu
cong ty cang lon thieu hut nhan su cang nhieuViệt Nam khan hiếm nhân lực trình độ cao

Theo báo cáo Thị trường tuyển dụng trực tuyến nửa đầu năm 2019 vừa được VietnamWorks công bố, khi được hỏi về tình trạng thiếu hụt nhân sự, có đến 79% doanh nghiệp cho biết 6 tháng đầu năm 2019 đang bị thiếu hụt ở nhiều vị trí nhân sự trong công ty. Trong đó, các công ty có quy mô càng lớn có tỷ lệ thiếu hụt nhân sự càng nhiều.

VietnamWorks cũng cho biết, 87% công ty có quy mô 501-1.000 nhân viên và 1.001-5.000 nhân viên đang thiếu hụt lớn nhân sự. Trong khi đó, cũng có 80% công ty quy mô trên 5.000 người cho biết cũng trong tình trạng này.

cong ty cang lon thieu hut nhan su cang nhieu
Công ty càng lớn thiếu hụt nhân sự càng nhiều

Với tình trạng trên, dự báo trong thời gian tới người tìm việc sẽ có nhiều cơ hội việc làm tại các công ty quy mô lớn.

Theo thống kê, các mảng liên quan đến dịch vụ chuyên nghiệp tăng mạnh về nguồn cung lao động từ nửa đầu năm 2018 đến nửa đầu năm 2019.

Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe tăng 64%, tư vấn tăng 51% và quảng cáo, khuyến mãi, đối ngoại tăng 29%. Ngành ngân hàng cũng tăng trưởng mạnh về nguồn cung với tỷ lệ tăng trưởng là 65%.

Theo ghi nhận của VietnamWorks, các thành phố lớn như TP HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, vẫn tăng trưởng bền vững về nguồn cung lao động nhưng không có dấu hiệu vượt trội.

Vượt qua các thành phố lớn, các khu vực kinh tế mới lại tăng trưởng đột biến về nguồn cung lao động. Điều này thể hiện xu hướng dịch chuyển và phân bổ lao động từ các thành phố lớn sang các khu kinh tế lân cận để đáp ứng xu hướng đầu tư vào các vùng đất này nhiều hơn.

Theo đó, nguồn cung lao động của Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 54%, Đồng Nai tăng 44%.

Đáng chú ý, dấu hiệu dư thừa nhân lực ở một số ngành nghề như hành chính, thư ký, hiện đang đứng ở vị trí thứ 1 về nguồn cung lao động dồi dào nhất, nhưng ngành nghề này không thuộc trong “top 10” ngành nghề dự báo có nhu cầu tuyển dụng nửa cuối năm 2019.

Bên cạnh đó, ngân hàng tăng trưởng mạnh nhất về nguồn cung, ứng viên nhóm này có ý định tìm việc nhiều nhất vào nửa cuối năm, nhưng lại không thuộc top 10 ngành nghề dự báo có nhu cầu tuyển dụng.

Về khả năng thiếu hụt lao động, đáng kể đến các ngành nghề như kỹ sư, bảo trì, sửa chữa; bán hàng kỹ thuật; cơ khí.

Các ngành nghề dự đoán sẽ dễ tìm việc và chuyển việc do đều thuộc top 10 ngành nghề dự báo nhu cầu tuyển dụng cao nhất là điện, điện tử, kế toán, bán hàng, kỹ sư.

Khi được hỏi về giải pháp giúp giảm thiểu thiếu hụt lao động, các nhà tuyển dụng thể hiện quan điểm sử dụng đa dạng các kênh tuyển dụng sẽ trở nên hiệu quả hơn, theo đó top 3 các ý kiến được lựa chọn nhiều nhất lần lượt là: sử dụng trang tuyển dụng trực tuyến như VietnamWorks (49%); sử dụng những kênh tuyển dụng trên mạng xã hội, qua email…(46%); sử dụng kênh nội bộ kêu gọi nhân viên giới thiệu ứng viên (44%).

Khi được hỏi về top 5 các yếu tố giúp giữ chân nhân tài, nhà tuyển dụng và ứng viên có cùng 4/5 các quan điểm giống nhau là: mức lương thưởng cạnh tranh, có cơ hội thăng tiến và gắn bó lâu dài, chế độ phúc lợi hấp dẫn, được đào tạo và phát triển chuyên môn.

Nguyễn Bách

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.300 ▲500K 81.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,100 ▲200K 81,100 ▲200K
SJC 5c 79,100 ▲200K 81,120 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,100 ▲200K 81,130 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,927 16,027 16,477
CAD 18,001 18,101 18,651
CHF 26,915 27,020 27,820
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,546 3,676
EUR #26,353 26,388 27,648
GBP 30,916 30,966 31,926
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.45 160.45 168.4
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,256 2,336
NZD 14,603 14,653 15,170
SEK - 2,284 2,394
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.21 671.55 695.21
USD #24,545 24,625 24,965
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24585 24635 24975
AUD 15962 16012 16415
CAD 18040 18090 18497
CHF 27163 27213 27616
CNY 0 3395.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26552 26602 27112
GBP 31086 31136 31598
HKD 0 3115 0
JPY 161.79 162.29 166.8
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18227 18227 18588
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 15:00