Công ty bà Nguyễn Thanh Phượng gây bất ngờ; Rủi ro vẫn "rình rập" thị trường

10:08 | 11/06/2019

2,285 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc thị trường giằng co, VN-Index đạt được trạng thái tăng trong bối cảnh thanh khoản chưa thực sự bứt phá, cổ phiếu VCI của Chứng khoán Bản Việt đã bật tăng sau chuỗi “lình xình” trước đó. Tuy vậy, rủi ro “bẫy tăng giá” với nhà đầu tư chưa thể loại bỏ hoàn toàn.

Trải qua rung lắc, tuy vậy, phiên giao dịch hôm qua (10/6) vẫn kết thúc với trạng thái tăng tại VN-Index. Chỉ số này tăng 4,62 điểm tương ứng 0,48% lên 962,9 điểm, bảo toàn được thành quả của phiên sáng. Trong khi đó, HNX-Index lại giảm 0,21 điểm, tương ứng giảm 0,2% còn 103,99 điểm.

Độ rộng thị trường nhìn chung vẫn đang nghiêng về phía các mã tăng giá. Có 308 mã tăng, 35 mã tăng trần so với 282 mã giảm và 27 mã giảm sàn. Trong mức tăng của VN-Index có sự đóng góp đáng kể của VCB với 1,22 điểm; SAB với 1,03 điểm; VIC, VJC, GAS…. VHM, TCB, VHC ngược lại giảm giá và phần nào kìm hãm chỉ số chính.

Thanh khoản thị trường ghi nhận mức 154,89 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.834,41 tỷ đồng và trên HNX là 16,29 triệu cổ phiếu tương ứng 211,12 tỷ đồng.

cong ty ba nguyen thanh phuong gay bat ngo rui ro van rinh rap thi truong
Bà Nguyễn Thanh Phượng là người sáng lập nên VCSC. Cổ phiếu công ty này phiên hôm qua tăng giá mạnh

Cổ phiếu VCI của Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) - doanh nghiệp do bà Nguyễn Thanh Phượng sáng lập và làm Chủ tịch HĐQT, hôm qua gây bất ngờ khi tăng giá 1.450 đồng tương ứng 4,7% lên 32.100 đồng. Trước đó, mã này diễn biến giằng co với biên độ tăng-giảm không đáng kể.

Vào cuối tháng 5 vừa rồi, một cá nhân là ông Nguyễn Phan Minh Khôi đã thực hiện “lướt sóng” cổ phiếu VCI nhưng cuối cùng lại nhận “kết đắng”. Cụ thể, ngày 23/05, ông này mua vào thành công 45.000 cổ phiếu VCI qua đó nâng tỷ lệ sở hữu tại đây lên hơn 5% và trở thành cổ đông lớn. Tuy vậy, ngay hôm sau vào ngày 24/5, vị này lại bán ra ngay 700.000 cổ phiếu VCI và không còn là cổ đông lớn của VCI chỉ sau 1 ngày.

Sau giao dịch bán 700.000 cổ phiếu, ông Khôi chỉ còn nắm gần 7,5 triệu cổ phiếu VCI, tương ứng sở hữu gần 4,6% vốn công ty. Tính ra, chỉ trong hai ngày, với việc mua vào 45.000 cổ phiếu rồi bán ra ngay sau đó, ông Khôi đã phải chấp nhận lỗ cả “nghìn đô” (phiên 23/5, VCI tăng giá 0,96% sau đó giảm 1,58% vào ngay phiên hôm sau).

Theo ghi nhận của VDSC, dòng tiền tiếp tục có sự lan tỏa khá đều, nhưng có vẻ nghiêng hơn về phía các cổ phiếu có vốn hóa vừa và nhỏ. VN-Index tăng 0,34% thì chỉ số của nhóm vốn hoá vừa VNMID-Index tăng 0,45% và nhóm vốn hoá nhỏ VNSML-Index tăng 0,43%.

Đáng chú ý là mức tăng tại một số mã như ROS (tăng 3,3%), SAB (tăng 2%), VCB (tăng 1,7%), VJC (tăng 1,5%) ... Nhìn chung mức độ biến động của các cổ phiếu trong rổ VN30 ngày hôm nay là không lớn.

Khá nhiều cổ phiếu tăng điểm hôm nay thuộc nhóm bất động sản như CSC (tăng tới 9,6%), CCL (tăng 6,9%), TIG (tăng 5,9%)... và nhóm bất động sản khu công nghiệp như SZL (tăng 2%), SZC (tăng 2,2%), NTC (tăng 5,1%) ...

Ngành tiêu cực nhất trong phiên hôm qua là thủy sản. Nhiều cổ phiếu thuộc ngành này giảm mạnh như ANV (giảm 5,6%), VHC (giảm 3,3%), IDI (giảm 2,5%), CMX (giảm 2,4%), ACL (giảm 2%)....

VDSC nhận xét, thị trường rung lắc mạnh khi các chỉ số chạm vùng kháng cự mạnh. Dòng tiền trên thị trường vẫn đang khá ổn định và có xu hướng tập trung hơn vào các cổ phiếu vừa và nhỏ có câu chuyện riêng. Nhà đầu tư có thể tận dụng để cơ cấu lại danh mục nhưng cũng cần hạn chế sự hưng phấn vì rủi ro “bulltrap” (bẫy tăng giá) chưa thể loại bỏ hoàn toàn.

Trong khi đó, theo BVSC, thị trường được dự báo sẽ gặp áp lực rung lắc, điều chỉnh khi tiếp cận vùng kháng cự 965-968 điểm trong một vài phiên kế tiếp. Trong kịch bản tích cực, nếu chỉ số bứt phá thành công qua vùng kháng cự này, thì đích đến tiếp theo sẽ là vùng hỗ trợ then chốt 977-983 điểm.

Đây là vùng cản mạnh và được đánh giá là tương đối khó vượt qua đối với thị trường ở thời điểm hiện tại. Do đó, BVSC cảnh báo khả năng quay đầu giảm điểm của thị trường tại vùng kháng cự trên.

Về diễn biến các nhóm ngành, dòng tiền sẽ vẫn tập trung luân chuyển ở các nhóm ngành được hưởng lợi từ các yếu tố vĩ mô như dệt may, bất động sản khu công nghiệp, điện, công nghệ thông tin…

Nhóm ngân hàng đang tiếp cận các vùng cản gần và có thể sẽ chuyển sang trạng thái dao động đi ngang trong những phiên tới. Các cổ phiếu dầu khí sẽ tiếp tục có các phiên rung lắc mạnh trong quá trình hồi phục.

Nhà đầu tư được khuyến nghị nên duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 30-40% cổ phiếu trong giai đoạn này. Hạn chế các hành động mua đuổi ở các mức giá cao trong các phiên thị trường tăng mạnh và có thể xem xét bán trading khi chỉ số tiếp cận vùng kháng cự 965-968 điểm.

Theo Dân trí

cong ty ba nguyen thanh phuong gay bat ngo rui ro van rinh rap thi truong"Cú sốc" siết tín dụng: Kìm hãm hay giữ an toàn thị trường bất động sản?
cong ty ba nguyen thanh phuong gay bat ngo rui ro van rinh rap thi truongGiá lợn hơi tăng "chóng mặt", nông sản gặp khó tại thị trường Trung Quốc
cong ty ba nguyen thanh phuong gay bat ngo rui ro van rinh rap thi truongCần truy đến tận gốc nguồn mua cổ phiếu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:00