Công ty bà Nguyễn Thanh Phượng gây bất ngờ; Rủi ro vẫn "rình rập" thị trường

10:08 | 11/06/2019

2,287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc thị trường giằng co, VN-Index đạt được trạng thái tăng trong bối cảnh thanh khoản chưa thực sự bứt phá, cổ phiếu VCI của Chứng khoán Bản Việt đã bật tăng sau chuỗi “lình xình” trước đó. Tuy vậy, rủi ro “bẫy tăng giá” với nhà đầu tư chưa thể loại bỏ hoàn toàn.

Trải qua rung lắc, tuy vậy, phiên giao dịch hôm qua (10/6) vẫn kết thúc với trạng thái tăng tại VN-Index. Chỉ số này tăng 4,62 điểm tương ứng 0,48% lên 962,9 điểm, bảo toàn được thành quả của phiên sáng. Trong khi đó, HNX-Index lại giảm 0,21 điểm, tương ứng giảm 0,2% còn 103,99 điểm.

Độ rộng thị trường nhìn chung vẫn đang nghiêng về phía các mã tăng giá. Có 308 mã tăng, 35 mã tăng trần so với 282 mã giảm và 27 mã giảm sàn. Trong mức tăng của VN-Index có sự đóng góp đáng kể của VCB với 1,22 điểm; SAB với 1,03 điểm; VIC, VJC, GAS…. VHM, TCB, VHC ngược lại giảm giá và phần nào kìm hãm chỉ số chính.

Thanh khoản thị trường ghi nhận mức 154,89 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.834,41 tỷ đồng và trên HNX là 16,29 triệu cổ phiếu tương ứng 211,12 tỷ đồng.

cong ty ba nguyen thanh phuong gay bat ngo rui ro van rinh rap thi truong
Bà Nguyễn Thanh Phượng là người sáng lập nên VCSC. Cổ phiếu công ty này phiên hôm qua tăng giá mạnh

Cổ phiếu VCI của Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) - doanh nghiệp do bà Nguyễn Thanh Phượng sáng lập và làm Chủ tịch HĐQT, hôm qua gây bất ngờ khi tăng giá 1.450 đồng tương ứng 4,7% lên 32.100 đồng. Trước đó, mã này diễn biến giằng co với biên độ tăng-giảm không đáng kể.

Vào cuối tháng 5 vừa rồi, một cá nhân là ông Nguyễn Phan Minh Khôi đã thực hiện “lướt sóng” cổ phiếu VCI nhưng cuối cùng lại nhận “kết đắng”. Cụ thể, ngày 23/05, ông này mua vào thành công 45.000 cổ phiếu VCI qua đó nâng tỷ lệ sở hữu tại đây lên hơn 5% và trở thành cổ đông lớn. Tuy vậy, ngay hôm sau vào ngày 24/5, vị này lại bán ra ngay 700.000 cổ phiếu VCI và không còn là cổ đông lớn của VCI chỉ sau 1 ngày.

Sau giao dịch bán 700.000 cổ phiếu, ông Khôi chỉ còn nắm gần 7,5 triệu cổ phiếu VCI, tương ứng sở hữu gần 4,6% vốn công ty. Tính ra, chỉ trong hai ngày, với việc mua vào 45.000 cổ phiếu rồi bán ra ngay sau đó, ông Khôi đã phải chấp nhận lỗ cả “nghìn đô” (phiên 23/5, VCI tăng giá 0,96% sau đó giảm 1,58% vào ngay phiên hôm sau).

Theo ghi nhận của VDSC, dòng tiền tiếp tục có sự lan tỏa khá đều, nhưng có vẻ nghiêng hơn về phía các cổ phiếu có vốn hóa vừa và nhỏ. VN-Index tăng 0,34% thì chỉ số của nhóm vốn hoá vừa VNMID-Index tăng 0,45% và nhóm vốn hoá nhỏ VNSML-Index tăng 0,43%.

Đáng chú ý là mức tăng tại một số mã như ROS (tăng 3,3%), SAB (tăng 2%), VCB (tăng 1,7%), VJC (tăng 1,5%) ... Nhìn chung mức độ biến động của các cổ phiếu trong rổ VN30 ngày hôm nay là không lớn.

Khá nhiều cổ phiếu tăng điểm hôm nay thuộc nhóm bất động sản như CSC (tăng tới 9,6%), CCL (tăng 6,9%), TIG (tăng 5,9%)... và nhóm bất động sản khu công nghiệp như SZL (tăng 2%), SZC (tăng 2,2%), NTC (tăng 5,1%) ...

Ngành tiêu cực nhất trong phiên hôm qua là thủy sản. Nhiều cổ phiếu thuộc ngành này giảm mạnh như ANV (giảm 5,6%), VHC (giảm 3,3%), IDI (giảm 2,5%), CMX (giảm 2,4%), ACL (giảm 2%)....

VDSC nhận xét, thị trường rung lắc mạnh khi các chỉ số chạm vùng kháng cự mạnh. Dòng tiền trên thị trường vẫn đang khá ổn định và có xu hướng tập trung hơn vào các cổ phiếu vừa và nhỏ có câu chuyện riêng. Nhà đầu tư có thể tận dụng để cơ cấu lại danh mục nhưng cũng cần hạn chế sự hưng phấn vì rủi ro “bulltrap” (bẫy tăng giá) chưa thể loại bỏ hoàn toàn.

Trong khi đó, theo BVSC, thị trường được dự báo sẽ gặp áp lực rung lắc, điều chỉnh khi tiếp cận vùng kháng cự 965-968 điểm trong một vài phiên kế tiếp. Trong kịch bản tích cực, nếu chỉ số bứt phá thành công qua vùng kháng cự này, thì đích đến tiếp theo sẽ là vùng hỗ trợ then chốt 977-983 điểm.

Đây là vùng cản mạnh và được đánh giá là tương đối khó vượt qua đối với thị trường ở thời điểm hiện tại. Do đó, BVSC cảnh báo khả năng quay đầu giảm điểm của thị trường tại vùng kháng cự trên.

Về diễn biến các nhóm ngành, dòng tiền sẽ vẫn tập trung luân chuyển ở các nhóm ngành được hưởng lợi từ các yếu tố vĩ mô như dệt may, bất động sản khu công nghiệp, điện, công nghệ thông tin…

Nhóm ngân hàng đang tiếp cận các vùng cản gần và có thể sẽ chuyển sang trạng thái dao động đi ngang trong những phiên tới. Các cổ phiếu dầu khí sẽ tiếp tục có các phiên rung lắc mạnh trong quá trình hồi phục.

Nhà đầu tư được khuyến nghị nên duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 30-40% cổ phiếu trong giai đoạn này. Hạn chế các hành động mua đuổi ở các mức giá cao trong các phiên thị trường tăng mạnh và có thể xem xét bán trading khi chỉ số tiếp cận vùng kháng cự 965-968 điểm.

Theo Dân trí

cong ty ba nguyen thanh phuong gay bat ngo rui ro van rinh rap thi truong"Cú sốc" siết tín dụng: Kìm hãm hay giữ an toàn thị trường bất động sản?
cong ty ba nguyen thanh phuong gay bat ngo rui ro van rinh rap thi truongGiá lợn hơi tăng "chóng mặt", nông sản gặp khó tại thị trường Trung Quốc
cong ty ba nguyen thanh phuong gay bat ngo rui ro van rinh rap thi truongCần truy đến tận gốc nguồn mua cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:45