“Bão” bất ngờ nổi lên tại cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng

14:09 | 01/10/2020

206 lượt xem
|
Cổ phiếu của Công ty chứng khoán Bản Việt do bà Nguyễn Thanh Phượng đồng sáng lập bất ngờ được giao dịch mạnh và tăng kịch trần trong phiên đầu tháng 10.
“Bão” bất ngờ nổi lên tại cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng - 1
Bà Thanh Phượng là đồng sáng lập và đang là Chủ tịch của VCSC

Phiên giao dịch sáng nay (1/10), cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) bất ngờ được mua vào rất mạnh. Tuy nhiên, do cung không đáp ứng đủ cầu nên mã này “sốt giá”, tăng trần 2.000 đồng/cổ phiếu lên 30.800 đồng, không hề còn dư bán trong khi vẫn còn có dư mua giá trần.

Trước đó, cổ phiếu VCI có biến động tăng giảm không lớn, xoay quanh mức 28.000-29.000 đồng.

Thanh khoản của VCI sáng nay cũng tăng đáng kể so với các phiên trước. Nếu như phiên hôm qua (30/9), mã này được khớp tổng cộng hơn 390 nghìn đơn vị thì chỉ trong sáng nay đã được giao dịch gần 1,5 triệu đơn vị.

“Bão” bất ngờ nổi lên tại cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng - 2
Diễn biến cổ phiếu VCI trong 3 tháng trở lại đây

Cùng với cổ phiếu của Bản Việt thì các mã khác trong lĩnh vực chứng khoán cũng bật tăng mạnh. SSI tăng 700 đồng (tương ứng 4,13%) lên 17.700 đồng; HCM tăng 1.200 đồng (tương ứng 5,71%) lên 22.200 đồng; VND tăng 800 đồng (tương ứng 5,93%) lên 14.300 đồng.

SHS tăng 900 đồng (tương ứng 7,5%) lên 12.900 đồng, FTS tăng 600 đồng (tương ứng 4,09%) lên 14.000 đồng; MBS tăng 400 đồng (tương ứng 3,9%) lên 10.700 đồng.

BSI tăng 500 đồng (tương ứng 5,38%) lên 9.200 đồng; BVS tăng 300 đồng (tương ứng 2,46%) lên 12.500 đồng; CTS cũng tăng 3,07% lên 7.700 đồng, VDS tăng trần 500 đồng (6,9%) lên 7.200 đồng.

Triển vọng thị trường phiên đầu tháng 10 trở nên lạc quan hơn khi các chỉ số đều bật tăng mạnh và dòng tiền khá “mạch lạc”.

VN-Index tăng 6,98 điểm tương ứng 0,77% lên 912,19 điểm; HNX-Index tăng 0,75% tương ứng 0,56% lên 133,68 điểm và UPCoM-Index cũng tăng 0,41 điểm tương ứng 0,67% lên 62,14 điểm.

Thanh khoản đạt 198,56 triệu cổ phiếu tương ứng 3.765,47 tỷ đồng trên HSX. Trên sàn HNX cũng thu hút được 422,34 tỷ đồng với 30,34 triệu cổ phiếu giao dịch và con số này trên UPCoM là 17,73 triệu cổ phiếu tương ứng 229,9 tỷ đồng.

Toàn thị trường có 921 mã không xảy ra giao dịch nào, trong khi đó, sắc xanh chiếm vai trò chủ đạo. Có tổng cộng 440 mã tăng giá, 31 mã tăng trần so với 237 mã giảm, 15 mã giảm sàn.

Cổ phiếu vốn hoá lớn sáng nay bắt đầu thể hiện vai trò và có “tiếng nói” hơn trên thị trường, dẫn dắt chỉ số tăng điểm. VN30-Index có biên độ tăng vượt lên so với VN-Index, tăng 7,43 điểm tương ứng 0,87% lên 865,97 điểm.

Cặp cổ phiếu họ “Vin” là VIC và VHM lần lượt đóng góp 1,63 điểm và 1,05 điểm cho VN-Index. VIC tăng 1.700 đồng lên 93.200 đồng còn VHM tăng 1.100 đồng lên 76.600 đồng.

Bên cạnh đó, các cổ phiếu lớn khác như VCB, HPG, GAS cũng tăng giá và có ảnh hưởng tích cực tới chỉ số chính.

Chiều ngược lại, LGC giảm sàn xuống 52.000 đồng và ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số, song mức tác động của mã này dừng ở 0,21 điểm. Tương tự, BCM, VNM, BHN giảm và cũng phần nào kìm hãm chỉ số.

Cổ phiếu HPG của Hoà Phát sáng nay được giao dịch mạnh nhất, dẫn đầu về thanh khoản với khối lượng khớp đạt 11,51 triệu cổ phiếu. Mã này cũng tăng giá 2,8% lên 27.150 đồng. Các mã có khớp lệnh cao theo sau đó là LPB, SSI, STB, SHS, HSG.

Trước đó, nêu nhận định về thị trường, Yuanta Việt Nam cho rằng, thị trường có thể sẽ quay trở lại đà tăng trong phiên hôm nay, đặc biệt VN-Index vẫn duy trì mức hỗ trợ tâm lý 900 điểm.

Đồng thời, theo Yuanta, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy cho nên mức độ phân hóa có thể sẽ vẫn còn diễn ra trong vài phiên tới, nhưng đà tăng kèm thanh khoản thấp cho thấy nhà đầu tư vẫn còn thận trọng trong phiên tăng điểm và phản ánh rủi ro ngắn hạn vẫn còn.

Ngoài ra, tâm lý ngắn hạn có phần cải thiện cho thấy thị trường chưa thể xuất hiện nhịp điều chỉnh mạnh và kỳ vọng VN-Index vẫn trụ vững mức hỗ trợ tâm lý 900 điểm.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:00