“Bão” bất ngờ nổi lên tại cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng

14:09 | 01/10/2020

205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu của Công ty chứng khoán Bản Việt do bà Nguyễn Thanh Phượng đồng sáng lập bất ngờ được giao dịch mạnh và tăng kịch trần trong phiên đầu tháng 10.
“Bão” bất ngờ nổi lên tại cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng - 1
Bà Thanh Phượng là đồng sáng lập và đang là Chủ tịch của VCSC

Phiên giao dịch sáng nay (1/10), cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) bất ngờ được mua vào rất mạnh. Tuy nhiên, do cung không đáp ứng đủ cầu nên mã này “sốt giá”, tăng trần 2.000 đồng/cổ phiếu lên 30.800 đồng, không hề còn dư bán trong khi vẫn còn có dư mua giá trần.

Trước đó, cổ phiếu VCI có biến động tăng giảm không lớn, xoay quanh mức 28.000-29.000 đồng.

Thanh khoản của VCI sáng nay cũng tăng đáng kể so với các phiên trước. Nếu như phiên hôm qua (30/9), mã này được khớp tổng cộng hơn 390 nghìn đơn vị thì chỉ trong sáng nay đã được giao dịch gần 1,5 triệu đơn vị.

“Bão” bất ngờ nổi lên tại cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng - 2
Diễn biến cổ phiếu VCI trong 3 tháng trở lại đây

Cùng với cổ phiếu của Bản Việt thì các mã khác trong lĩnh vực chứng khoán cũng bật tăng mạnh. SSI tăng 700 đồng (tương ứng 4,13%) lên 17.700 đồng; HCM tăng 1.200 đồng (tương ứng 5,71%) lên 22.200 đồng; VND tăng 800 đồng (tương ứng 5,93%) lên 14.300 đồng.

SHS tăng 900 đồng (tương ứng 7,5%) lên 12.900 đồng, FTS tăng 600 đồng (tương ứng 4,09%) lên 14.000 đồng; MBS tăng 400 đồng (tương ứng 3,9%) lên 10.700 đồng.

BSI tăng 500 đồng (tương ứng 5,38%) lên 9.200 đồng; BVS tăng 300 đồng (tương ứng 2,46%) lên 12.500 đồng; CTS cũng tăng 3,07% lên 7.700 đồng, VDS tăng trần 500 đồng (6,9%) lên 7.200 đồng.

Triển vọng thị trường phiên đầu tháng 10 trở nên lạc quan hơn khi các chỉ số đều bật tăng mạnh và dòng tiền khá “mạch lạc”.

VN-Index tăng 6,98 điểm tương ứng 0,77% lên 912,19 điểm; HNX-Index tăng 0,75% tương ứng 0,56% lên 133,68 điểm và UPCoM-Index cũng tăng 0,41 điểm tương ứng 0,67% lên 62,14 điểm.

Thanh khoản đạt 198,56 triệu cổ phiếu tương ứng 3.765,47 tỷ đồng trên HSX. Trên sàn HNX cũng thu hút được 422,34 tỷ đồng với 30,34 triệu cổ phiếu giao dịch và con số này trên UPCoM là 17,73 triệu cổ phiếu tương ứng 229,9 tỷ đồng.

Toàn thị trường có 921 mã không xảy ra giao dịch nào, trong khi đó, sắc xanh chiếm vai trò chủ đạo. Có tổng cộng 440 mã tăng giá, 31 mã tăng trần so với 237 mã giảm, 15 mã giảm sàn.

Cổ phiếu vốn hoá lớn sáng nay bắt đầu thể hiện vai trò và có “tiếng nói” hơn trên thị trường, dẫn dắt chỉ số tăng điểm. VN30-Index có biên độ tăng vượt lên so với VN-Index, tăng 7,43 điểm tương ứng 0,87% lên 865,97 điểm.

Cặp cổ phiếu họ “Vin” là VIC và VHM lần lượt đóng góp 1,63 điểm và 1,05 điểm cho VN-Index. VIC tăng 1.700 đồng lên 93.200 đồng còn VHM tăng 1.100 đồng lên 76.600 đồng.

Bên cạnh đó, các cổ phiếu lớn khác như VCB, HPG, GAS cũng tăng giá và có ảnh hưởng tích cực tới chỉ số chính.

Chiều ngược lại, LGC giảm sàn xuống 52.000 đồng và ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số, song mức tác động của mã này dừng ở 0,21 điểm. Tương tự, BCM, VNM, BHN giảm và cũng phần nào kìm hãm chỉ số.

Cổ phiếu HPG của Hoà Phát sáng nay được giao dịch mạnh nhất, dẫn đầu về thanh khoản với khối lượng khớp đạt 11,51 triệu cổ phiếu. Mã này cũng tăng giá 2,8% lên 27.150 đồng. Các mã có khớp lệnh cao theo sau đó là LPB, SSI, STB, SHS, HSG.

Trước đó, nêu nhận định về thị trường, Yuanta Việt Nam cho rằng, thị trường có thể sẽ quay trở lại đà tăng trong phiên hôm nay, đặc biệt VN-Index vẫn duy trì mức hỗ trợ tâm lý 900 điểm.

Đồng thời, theo Yuanta, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy cho nên mức độ phân hóa có thể sẽ vẫn còn diễn ra trong vài phiên tới, nhưng đà tăng kèm thanh khoản thấp cho thấy nhà đầu tư vẫn còn thận trọng trong phiên tăng điểm và phản ánh rủi ro ngắn hạn vẫn còn.

Ngoài ra, tâm lý ngắn hạn có phần cải thiện cho thấy thị trường chưa thể xuất hiện nhịp điều chỉnh mạnh và kỳ vọng VN-Index vẫn trụ vững mức hỗ trợ tâm lý 900 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 00:47