“Bão” bất ngờ nổi lên tại cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng

14:09 | 01/10/2020

204 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu của Công ty chứng khoán Bản Việt do bà Nguyễn Thanh Phượng đồng sáng lập bất ngờ được giao dịch mạnh và tăng kịch trần trong phiên đầu tháng 10.
“Bão” bất ngờ nổi lên tại cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng - 1
Bà Thanh Phượng là đồng sáng lập và đang là Chủ tịch của VCSC

Phiên giao dịch sáng nay (1/10), cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) bất ngờ được mua vào rất mạnh. Tuy nhiên, do cung không đáp ứng đủ cầu nên mã này “sốt giá”, tăng trần 2.000 đồng/cổ phiếu lên 30.800 đồng, không hề còn dư bán trong khi vẫn còn có dư mua giá trần.

Trước đó, cổ phiếu VCI có biến động tăng giảm không lớn, xoay quanh mức 28.000-29.000 đồng.

Thanh khoản của VCI sáng nay cũng tăng đáng kể so với các phiên trước. Nếu như phiên hôm qua (30/9), mã này được khớp tổng cộng hơn 390 nghìn đơn vị thì chỉ trong sáng nay đã được giao dịch gần 1,5 triệu đơn vị.

“Bão” bất ngờ nổi lên tại cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng - 2
Diễn biến cổ phiếu VCI trong 3 tháng trở lại đây

Cùng với cổ phiếu của Bản Việt thì các mã khác trong lĩnh vực chứng khoán cũng bật tăng mạnh. SSI tăng 700 đồng (tương ứng 4,13%) lên 17.700 đồng; HCM tăng 1.200 đồng (tương ứng 5,71%) lên 22.200 đồng; VND tăng 800 đồng (tương ứng 5,93%) lên 14.300 đồng.

SHS tăng 900 đồng (tương ứng 7,5%) lên 12.900 đồng, FTS tăng 600 đồng (tương ứng 4,09%) lên 14.000 đồng; MBS tăng 400 đồng (tương ứng 3,9%) lên 10.700 đồng.

BSI tăng 500 đồng (tương ứng 5,38%) lên 9.200 đồng; BVS tăng 300 đồng (tương ứng 2,46%) lên 12.500 đồng; CTS cũng tăng 3,07% lên 7.700 đồng, VDS tăng trần 500 đồng (6,9%) lên 7.200 đồng.

Triển vọng thị trường phiên đầu tháng 10 trở nên lạc quan hơn khi các chỉ số đều bật tăng mạnh và dòng tiền khá “mạch lạc”.

VN-Index tăng 6,98 điểm tương ứng 0,77% lên 912,19 điểm; HNX-Index tăng 0,75% tương ứng 0,56% lên 133,68 điểm và UPCoM-Index cũng tăng 0,41 điểm tương ứng 0,67% lên 62,14 điểm.

Thanh khoản đạt 198,56 triệu cổ phiếu tương ứng 3.765,47 tỷ đồng trên HSX. Trên sàn HNX cũng thu hút được 422,34 tỷ đồng với 30,34 triệu cổ phiếu giao dịch và con số này trên UPCoM là 17,73 triệu cổ phiếu tương ứng 229,9 tỷ đồng.

Toàn thị trường có 921 mã không xảy ra giao dịch nào, trong khi đó, sắc xanh chiếm vai trò chủ đạo. Có tổng cộng 440 mã tăng giá, 31 mã tăng trần so với 237 mã giảm, 15 mã giảm sàn.

Cổ phiếu vốn hoá lớn sáng nay bắt đầu thể hiện vai trò và có “tiếng nói” hơn trên thị trường, dẫn dắt chỉ số tăng điểm. VN30-Index có biên độ tăng vượt lên so với VN-Index, tăng 7,43 điểm tương ứng 0,87% lên 865,97 điểm.

Cặp cổ phiếu họ “Vin” là VIC và VHM lần lượt đóng góp 1,63 điểm và 1,05 điểm cho VN-Index. VIC tăng 1.700 đồng lên 93.200 đồng còn VHM tăng 1.100 đồng lên 76.600 đồng.

Bên cạnh đó, các cổ phiếu lớn khác như VCB, HPG, GAS cũng tăng giá và có ảnh hưởng tích cực tới chỉ số chính.

Chiều ngược lại, LGC giảm sàn xuống 52.000 đồng và ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số, song mức tác động của mã này dừng ở 0,21 điểm. Tương tự, BCM, VNM, BHN giảm và cũng phần nào kìm hãm chỉ số.

Cổ phiếu HPG của Hoà Phát sáng nay được giao dịch mạnh nhất, dẫn đầu về thanh khoản với khối lượng khớp đạt 11,51 triệu cổ phiếu. Mã này cũng tăng giá 2,8% lên 27.150 đồng. Các mã có khớp lệnh cao theo sau đó là LPB, SSI, STB, SHS, HSG.

Trước đó, nêu nhận định về thị trường, Yuanta Việt Nam cho rằng, thị trường có thể sẽ quay trở lại đà tăng trong phiên hôm nay, đặc biệt VN-Index vẫn duy trì mức hỗ trợ tâm lý 900 điểm.

Đồng thời, theo Yuanta, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy cho nên mức độ phân hóa có thể sẽ vẫn còn diễn ra trong vài phiên tới, nhưng đà tăng kèm thanh khoản thấp cho thấy nhà đầu tư vẫn còn thận trọng trong phiên tăng điểm và phản ánh rủi ro ngắn hạn vẫn còn.

Ngoài ra, tâm lý ngắn hạn có phần cải thiện cho thấy thị trường chưa thể xuất hiện nhịp điều chỉnh mạnh và kỳ vọng VN-Index vẫn trụ vững mức hỗ trợ tâm lý 900 điểm.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02