Công trình BSR đạt huy chương Đồng quốc tế về Khoa học và Công nghệ 2018 (SIIF 2018)

11:23 | 14/12/2018

419 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ ngày 6 đến ngày 9/12/2018 tại Trung tâm hội nghị Triển lãm Quốc tế Coex- Seoul, Hàn Quốc đã diễn ra triển lãm quốc tế về Khoa học và Công nghệ 2018.

Triển lãm quốc tế về Khoa học và Công nghệ 2018 (SIIF 2018) có sự tham gia của 33 quốc gia và vùng lãnh thổ với 603 công trình. Đây là triển lãm có quy mô lớn nhất về Khoa học và Công nghệ, được Hiệp hội Thúc đẩy sáng kiến, sáng chế Hàn Quốc (KIPA) phối hợp với Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) tổ chức thường niên.

cong trinh bsr dat huy chuong dong quoc te ve khoa hoc va cong nghe 2018 siif 2018
Nhóm tác giả BSR (bên trái) nhận giải tại Hội nghị

Tại triển lãm năm nay, lĩnh vực thu hút nhiều công trình tham gia nhất là các công trình phục vụ nâng cao chất lượng cuộc sống như các sáng kiến cải tiến đồ gia dụng, các sản phẩm làm đẹp, các sản phẩm dinh dưỡng.

Tham gia triển lãm, đoàn Việt Nam do TS. Phan Tùng Mậu - Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam - làm trưởng đoàn đã cùng các nhà khoa học giới thiệu những công trình xuất sắc của Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2017 - 2018 và Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc 2017.

Các công trình tham gia gồm 6 lĩnh vực: cơ khí tự động hoá, tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng mới, thông tin điện tử và viễn thông, công nghệ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên, sinh học phục vụ sản xuất và đời sống, công nghệ vật liệu.

cong trinh bsr dat huy chuong dong quoc te ve khoa hoc va cong nghe 2018 siif 2018
Màu cờ sắc áo Việt Nam tại Hội nghị

Công trình “Nâng cao độ tin cậy và tối ưu hóa vận hành trạm giảm ôn giảm áp trong Nhà máy Lọc dầu Dung Quất” của nhóm tác giả: Nguyễn Ngọc Thanh, Nguyễn Anh Tâm, Đồng Bích Ngọc, Phạm Hữu Sâm, Andrew Ablanche- Công ty Lọc-Hóa dầu Bình Sơn đã nhận được sự đánh giá cao của Hội đồng Giám khảo về tính thực tiễn ứng dụng. Công trình được Ban tổ chức trao Huy chương Đồng Quốc tế về Khoa học và Công nghệ 2018 (SIIF 2018).

cong trinh bsr dat huy chuong dong quoc te ve khoa hoc va cong nghe 2018 siif 2018BSR là doanh nghiệp đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” năm 2018
cong trinh bsr dat huy chuong dong quoc te ve khoa hoc va cong nghe 2018 siif 2018BSR hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2018 trước 38 ngày
cong trinh bsr dat huy chuong dong quoc te ve khoa hoc va cong nghe 2018 siif 2018Cách mạng Công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức với các nhà máy lọc hóa dầu
cong trinh bsr dat huy chuong dong quoc te ve khoa hoc va cong nghe 2018 siif 2018Đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa tại NMLD Dung Quất
cong trinh bsr dat huy chuong dong quoc te ve khoa hoc va cong nghe 2018 siif 2018Đi tìm ra những đôi bàn tay vàng BSR
cong trinh bsr dat huy chuong dong quoc te ve khoa hoc va cong nghe 2018 siif 2018BSR tham dự hội nghị quốc tế về tự động hóa tại Thái Lan
cong trinh bsr dat huy chuong dong quoc te ve khoa hoc va cong nghe 2018 siif 2018Công tác bảo vệ môi trường ở NMLD Dung Quất được đánh giá cao

N.T

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,063 16,163 16,613
CAD 18,242 18,342 18,892
CHF 27,556 27,661 28,461
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,629 26,664 27,924
GBP 31,251 31,301 32,261
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,741 14,791 15,308
SEK - 2,269 2,379
SGD 18,230 18,330 19,060
THB 637.51 681.85 705.51
USD #25,182 25,182 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 15:00