Công nghiệp tháng 11 tăng trưởng kém nhất trong năm 2019

07:00 | 04/12/2019

699 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11 ước tính giảm 1,6% so với tháng trước, chỉ tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tháng có tốc độ tăng IIP thấp nhất kể từ đầu năm 2019.

Nguyên nhân chỉ số IIP thấp được Bộ Công Thương chỉ ra do sự sụt giảm của ngành khai khoáng. Trong đó ngành khai khoáng giảm 5,3%; chế biến, chế tạo tăng thấp 6,5% chủ yếu do sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 46,4% và sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng thấp 2,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,5%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,3%.

cong nghiep thang 11 tang truong kem nhat trong nam 2019
Công nghiệp khai khoáng sụt giảm là nguyên nhân khiến IIP tăng trưởng thấp

Tính chung 11 tháng năm 2019, IIP ước tính tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 10% của cùng kỳ năm 2018. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 0,9% (cùng kỳ năm trước giảm 1,9%); ngành chế biến, chế tạo tăng khá 10,6% (cùng kỳ năm trước tăng 12,1%), ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,5%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,7%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào mức tăng chung của toàn ngành công nghiệp: Sản xuất kim loại tăng 31,7%; khai thác quặng kim loại tăng 24,9%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 24,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 14,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 12,1%; khai thác than cứng và than non tăng 11,9%; sản xuất dệt tăng 11,3%; sản xuất đồ uống tăng 10,9%.

Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 6,9% (cùng kỳ năm trước tăng 11,9%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 6,6%; sản xuất thuốc lá tăng 3,3%; khai khoáng khác (đá, cát, sỏi...) tăng 1,5%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 2,9% (khai thác dầu thô giảm 5,8%, khai thác khí đốt tự nhiên tăng 1,2%); sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 3%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 5,5%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 11 tháng năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sắt, thép thô tăng 37,5%; xăng, dầu tăng 23,9%; thép thanh, thép góc tăng 20,5%; tivi tăng 14,6%; điện thoại di động tăng 12,3%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 11,7%; điện sản xuất tăng 9,5%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: phân u rê tăng 2,3%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 1,2%; phân hỗn hợp NPK tăng 0,6%; dầu thô khai thác giảm 5,8%; xe máy giảm 8,7%...

Đáng chú ý, sản xuất nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo vẫn duy trì là nhóm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn ngành công nghiệp, tiếp tục tăng với tốc độ cao nhất (Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2019 của nhóm tăng 10,6% so cùng kỳ. Trong đó các nhóm hàng xuất khẩu như dệt may, da giày, đồ uống đã có chuyển biến mạnh, nhận được nhiều đơn hàng xuất khẩu giá trị cao, xuất khẩu sản phẩm tăng trở lại. Đặc biệt là ngành sản xuất thép trong nước đã có dấu hiệu phục hồi.

Thành Công

cong nghiep thang 11 tang truong kem nhat trong nam 2019

Ngành công nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 4 năm trở lại đây
cong nghiep thang 11 tang truong kem nhat trong nam 2019

Quý I/2019: Sản xuất công nghiệp tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2018
cong nghiep thang 11 tang truong kem nhat trong nam 2019

Công nghiệp Việt Nam cần nắm bắt thời cơ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00