Công nghiệp phục hồi mạnh mẽ

11:00 | 18/12/2021

89 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong báo cáo cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 12-2021 được công bố ngày 14-12, Ngân hàng Thế giới (WB) nhận định kinh tế Việt Nam tiếp tục được cải thiện, chỉ số sản xuất công nghiệp ghi nhận tăng trưởng tháng thứ ba liên tiếp.
Công nghiệp phục hồi mạnh mẽ

Sản xuất công nghiệp phục hồi mạnh mẽ với mức tăng 5,5% trong tháng 11-2021

Chuyên gia WB cho biết, sau khi Chính phủ gỡ bỏ giãn cách từ đầu tháng

10-2021, số ca nhiễm Covid-19 mới tăng lên nhanh chóng, với nhiều ca nhiễm mới hơn, nhưng tỷ lệ tử vong trên tổng số ca nhiễm giảm từ 2,5% trong tháng 9 xuống 2,0% trong tháng 12. Xu hướng giảm này có thể xuất phát từ hiệu quả của chiến dịch triển khai tiêm vắc-xin nhanh chóng.

Dù vậy, sản xuất công nghiệp vẫn phục hồi mạnh mẽ với mức tăng 5,5% trong tháng 11 so với tháng 10, một phần nhờ các hoạt động kinh tế được khôi phục ở các tỉnh, thành phố phía Nam, bao gồm cả ở TP Hồ Chí Minh (tăng 13,3% so tháng 10).

Với sự phục hồi mạnh mẽ trong tháng 11, chỉ số sản xuất công nghiệp đã vượt so với cùng kỳ năm 2020. Các ngành hàng hồi phục mạnh là sản xuất, chế biến thực phẩm, thuốc lá, dệt may, sản phẩm cao su, kim loại và plastic, tăng hai chữ số so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 8,5% so cùng kỳ năm 2020.

Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) trong lĩnh vực chế biến, chế tạo đạt 52,2 trong tháng 11, tương đương với tháng 10 và cao hơn ngưỡng trung tính 50,0, cho thấy tình hình kinh tế tiếp tục có sự cải thiện.

Tính từ đầu năm 2021 đến nay, Việt Nam xuất siêu 1,46 tỉ USD. Xuất khẩu đạt kết quả vững chắc do các hoạt động chế biến, chế tạo được khôi phục, nhất là ở các ngành hàng công nghệ cao. Tháng 11, kim ngạch xuất khẩu điện thoại, máy tính, sản phẩm điện tử và máy móc đạt 13,3 tỉ USD, chiếm trên 40% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 19,6% so cùng kỳ năm 2020; kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may phục hồi mạnh mẽ, tăng 24,9% so cùng kỳ năm 2020, trong khi kim ngạch xuất khẩu giày da và sản phẩm gỗ giảm tháng thứ tư liên tiếp.

Công nghiệp phục hồi mạnh mẽ

Hỗ trợ thúc đẩy cầu từ khu vực tư nhân để giúp khôi phục kinh tế trong nước và đóng góp cho tăng trưởng

Sau 2 tháng suy giảm, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đã phục hồi vào tháng 10, tăng 3,1% so cùng kỳ năm 2020; trong tháng 11 tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2020, đạt khoảng 8,0 tỉ USD. Xuất khẩu sang Trung Quốc trong tháng 11 đạt 6 tỉ USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2020 (tháng 10 chỉ tăng 4,8%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng 11 tăng 6,2% so với tháng 10, nhờ nhu cầu trong nước tiếp tục phục hồi. Mặc dù vậy, chuyên gia WB đánh giá chỉ số này vẫn thấp hơn 12,2% so với mức ghi nhận vào tháng 11-2020. So với bán lẻ hàng hóa (tăng 5,2% so tháng 10), doanh thu dịch vụ tiêu dùng bị ảnh hưởng nặng nề hơn bởi các biện pháp giãn cách xã hội trong quý III/2021, nhưng cũng phục hồi mạnh mẽ hơn sau khi các biện pháp giãn cách được gỡ bỏ, tăng 12,5% so tháng 10. Tuy nhiên, cả hai chỉ số vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm 2020.

Lạm phát tăng nhẹ do giá nhiên liệu tăng, nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng ngoài lương thực, thực phẩm trong nước đang phục hồi và chi phí logistics tăng, trong khi tăng trưởng tín dụng vẫn ở mức ổn định, thanh khoản vẫn dồi dào để hỗ trợ phục hồi kinh tế.

Cũng theo đánh giá của WB, tính đến cuối tháng 11-2021, thặng dư ngân sách tăng lên 120.300 tỉ đồng (5,2 tỉ USD) nhờ bội thu 45.400 tỉ đồng (2 tỉ USD) trong tháng 11.

Tổng thu ngân sách tháng 11 ước tăng 12,3% so với tháng 10 và tăng 33,4% so với cùng kỳ năm 2020, một phần do một số khoản thuế và tiền thuê đất đã hết thời hạn được gia hạn. Trong 11 tháng năm 2021, tổng thu ngân sách đã vượt dự toán năm 2021 tới 3,4%.

Tổng chi ngân sách trong tháng 11 tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2020 nhờ đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công (tăng trên 150% so với cùng kỳ năm 2020).

Mặc dù vậy, tổng chi ngân sách trong 11 tháng năm 2021 vẫn thấp hơn 7,4% so với cùng kỳ năm 2020 và đạt 75,2% dự toán. Chi ngân sách giảm do cả chi thường xuyên và chi đầu tư đều giảm (lần lượt 5,8% và 12,3% so với cùng kỳ năm 2020).

Chính phủ vay 26.200 tỉ đồng (1,1 tỉ USD) trên thị trường nội địa trong tháng 11-2021, nâng tổng vay nợ tính từ đầu năm lên 290.600 tỉ đồng (12,5 tỉ USD), tương đương 83,0% kế hoạch. Nhờ thanh khoản dồi dào, chi phí vay nợ tiếp tục được giữ ở mức thấp, lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm trên thị trường sơ cấp giảm nhẹ xuống còn 2,07% vào cuối tháng 11.

Các chuyên gia WB khuyến nghị chính sách sống chung với Covid-19 đòi hỏi các cấp có thẩm quyền phải tiếp tục thận trọng và hành động nhanh chóng. Mặc dù tỷ lệ tử vong trên tổng số ca nhiễm đang có xu hướng giảm, nhưng số ca nhiễm mới đang gia tăng nhanh chóng. Chính vì vậy, bên cạnh việc tiếp tục đẩy nhanh chiến dịch tiêm vắc-xin, các biện pháp thận trọng về giãn cách xã hội, xét nghiệm và cách ly y tế vẫn đóng vai trò quan trọng để tránh dẫn đến một làn sóng lây nhiễm mới, buộc phải áp dụng các biện pháp hạn chế mới.

Theo chuyên gia WB, trong thời gian tới, Chính phủ cần phải hỗ trợ thúc đẩy cầu từ khu vực tư nhân để giúp khôi phục kinh tế trong nước và đóng góp cho tăng trưởng. Hướng đi cần thiết để phục vụ mục tiêu này là hỗ trợ tài chính cho người lao động và hộ gia đình bị ảnh hưởng. Với dư địa tài khóa hiện có và những khó khăn được ghi nhận trong thực hiện chi ngân sách năm 2021, Chính phủ có thể cân nhắc các biện pháp về thu ngân sách để hỗ trợ tổng cầu trong nước. Đó có thể là giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2022 để hỗ trợ tiêu dùng tư nhân.

Chính phủ vay 26.200 tỉ đồng (1,1 tỉ USD) trên thị trường nội địa trong tháng 11-2021, nâng tổng vay nợ tính từ đầu năm lên 290.600 tỉ đồng (12,5 tỉ USD), tương đương 83,0% kế hoạch.
Bao giờ kinh tế Việt Nam vượt Thái Lan và Indonesia?Bao giờ kinh tế Việt Nam vượt Thái Lan và Indonesia?
ADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triểnADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển
Thủ tướng: Không hy sinh an sinh xã hội, môi trường chạy theo tăng trưởngThủ tướng: Không hy sinh an sinh xã hội, môi trường chạy theo tăng trưởng
3 mắt xích trọng yếu khiến vị thế kinh tế Mỹ lung lay3 mắt xích trọng yếu khiến vị thế kinh tế Mỹ lung lay

Thuý Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 01:02