Con trai nhà tư sản Trịnh Văn Bô dự chi hơn 2.000 tỷ đồng mua cổ phần Vinaconex

12:44 | 13/11/2018

348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
So với mức giá của VCG trên thị trường thì mức giá mà công ty của ông Trịnh Cần Chính dự kiến bỏ ra đang “đắt” hơn 13%. Trọn lô 94 triệu cổ phần VCG được Viettel rao bán ra tương ứng với 21,28% vốn điều lệ Vinaconex.

Mới đây, cùng với Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) thì Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) cũng đã công bố việc bán đấu giá trọn lô 94 triệu cổ phần của Tổng công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) do Viettel sở hữu. Số cổ phần này tương ứng với 21,28% vốn điều lệ Vinaconex.

Theo kết quả thẩm định năng lực nhà đầu tư tham gia đấu giá cổ phần Vinaconex do Hội đồng thẩm định công bố, có hai nhà đầu tư đáp ứng đủ điều kiện tham gia đấu giá mua cổ phần của Viettel tại Vinaconex là Công ty CP Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Thăng Long Việt Nam và Công ty TNHH Bất động sản Cường Vũ.

Con trai nhà tư sản Trịnh Văn Bô dự chi hơn 2.000 tỷ đồng mua cổ phần Vinaconex
Hai nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá mua cổ phần Vinaconex do Viettel sở hữu

Với giá khởi điểm 21.300 đồng/cổ phần, nhà đầu tư tham gia đấu giá sẽ phải bỏ ra tối thiểu 2.002,4 tỷ đồng để sở hữu trọn lô cổ phiếu nói trên và thanh toán số tiền này trong khoảng thời gian từ 23/11 đến 29/11/2018.

Dữ liệu trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia cho thấy, Công ty CP Tập đoàn Phát triển nhà và Đô thị Thăng Long Việt Nam được thành lập vào đầu năm 2010, có trụ sở tại số 135 đường Trần Phú, phường Văn Quán, quận Hà Đông, TP Hà Nội, hoạt động chính trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất… Công ty này do ông Trịnh Cần Chính làm đại diện theo pháp luật.

Ông Trịnh Cần Chính là con trai của nhà tư sản dân tốc Trịnh Văn Bô, người đã góp 1 triệu đồng Đông Dương để thành lập Việt Nam Công thương Ngân hàng có trụ sở tại 58 Tràng Tiền (Hà Nội) vào năm 1946.

Gia đình ông cũng đã dành toàn bộ tầng 2 căn nhà 48 Hàng Ngang làm nơi làm việc của Bác Hồ và 15 người trong Thường vụ Trung ương Đảng. Cũng chính tại đây, bản “Tuyên ngôn Độc lập” ra đời. Sau đó, đến “Tuần lễ vàng” nhằm thu nhận tài chính và hiện vật nhân dân quyên góp cho Chính phủ, gia đình ông đã ủng hộ tới 5.147 lượng vàng, tương đương 2 triệu đồng Đông Dương cho Chính phủ.

Xuất hiện trên tờ Diễn đàn Doanh nghiệp tháng 10/2016, ông Trịnh Cần Chính cho biết, sau khi được cử sang Liên Xô học ngành hải dương học, năm 1973, ông về nước và năm 1974 được phân về Uỷ ban Pháp chế (nay là Bộ Tư Pháp).

Đến năm 1979, do những mâu thuẫn nội bộ trong cơ quan, ông bị “quy kết” oan tội trốn nghĩa vụ quân sự và bị đuổi việc.

Con trai nhà tư sản Trịnh Văn Bô dự chi hơn 2.000 tỷ đồng mua cổ phần Vinaconex
Ông Trịnh Cần Chính - vị doanh nhân "dòng dõi" khởi nghiệp lúc đã lục tuần (ảnh Vietnamnet)

Ông nói trên DĐDN rằng: “Bị đuổi việc, cắt sổ gạo, cuộc sống khó khăn tôi phải ra ngoài bươn trải, buôn bán đủ thứ, tham gia ngoài chợ Trời. Tuy nhiên, có lẽ do có tố chất kinh doanh nên thu nhập cao hơn rất nhiều so với làm công chức lúc bấy giờ”.

Tuy nhiên, đến năm 1983 ông được phục hồi công việc, trải qua thời gian công tác tại Bộ Tư pháp và Đại học Luật, đến khi về hưu, ông lại “khởi nghiệp” kinh doanh, trở thành Tổng Giám đốc của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Thăng Long Việt Nam.

Được biết, công ty của ông Trịnh Cần Chính đã mua lại dự án Hesco Văn Quán (Hà Đông) và dự án Vĩnh Hưng Dominium 409 Lĩnh Nam từ Công ty CP Tập đoàn Vina Megastar. Tổng vốn đầu tư của 2 dự án này được ông Chính cho biết khoảng trên 3.000 tỷ đồng.

Theo khẳng định của ông, ông vẫn giữ truyền thống của gia đình trong kinh doanh, buôn bán 10 đồng thì giữ lại 7, còn lại giúp đỡ người nghèo, làm việc phúc đức.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu VCG hiện có giá khoảng 18.800 đồng (tính theo giá đóng cửa phiên 18/8). Như vậy, mức giá mà ông Trịnh Cần Chính mua vào trọn lô đắt hơn 13% so với giá thị trường của VCG.

Trong quý III vừa rồi, Vinaconex báo doanh thu thuần đạt 2.222 tỷ đồng, giảm nhẹ 8,7% so với cùng kỳ, trong khi đó, lợi nhuận sau thuế cũng giảm tới 29% còn 185,4 tỷ đồng.

Theo Dân trí

“Khối tài sản xẹp lép” của nữ đại gia Phú Yên; “Ông lớn” ngành bia sắp bạo tay chi tiền
Sử dụng 38 tài khoản để thao túng cổ phiếu IBC, một cá nhân bị phạt 700 triệu đồng
Loạt tỷ phú mất tiền sáng cuối tuần, tài khoản đại gia 40 tuổi vẫn “rủng rỉnh”
Vượt mặt “ông lớn” Đông Nam Á, nữ tướng Vietjet Air “đòi về” hơn trăm tỷ đồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,158 18,168 18,868
CHF 27,470 27,490 28,440
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,215 26,425 27,715
GBP 31,066 31,076 32,246
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.37 160.52 170.07
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,708 14,718 15,298
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,109 18,119 18,919
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:45