Con đường thâu tóm Nước sạch Sông Đà của nhóm đại gia bí ẩn

13:39 | 17/10/2019

823 lượt xem
|
Chủ tịch của Năng lượng Gelex - đơn vị nắm giữ hơn 60% cổ phần tại Nhà máy Nước sạch Sông Đà chính là một doanh nhân sinh năm 1984 khá có tiếng trong làng tài chính với hàng loạt thương vụ M&A đình đám.
Con đường thâu tóm Nước sạch Sông Đà của nhóm đại gia bí ẩn
Ông Nguyễn Văn Tuấn là doanh nhân 8X nổi tiếng trong giới tài chính.

Như Dân trí đưa tin, Công ty cổ phần Đầu tư Nước sạch Sông Đà (Viwasupco) hiện có 2 cổ đông lớn, bao gồm: Công ty TNHH MTV Năng lượng Gelex giữ tỉ lệ 60,46% cổ phần và Công ty cổ phần Cơ điện lạnh với 35,95% cổ phần.

Công ty Năng lượng Gelex là công ty con của Tổng công ty cổ phần Thiết bị điện Việt Nam (Gelex).

Cuộc đua thâu tóm Viwasupco

Viwasupco vốn thuộc sở hữu của Vinaconex. Tuy nhiên, cuối năm 2017, Vinaconex đã bán toàn bộ cổ phần thoái vốn tại Nước sạch Sông Đà. Khi đó, Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Sinh Thái và Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (REE) đã tham gia vào cuộc đua thâu tóm doanh nghiệp này.

Sau khi liên tục mua vào từ Vinaconex, Công ty Đầu tư phát triển Sinh Thái sở hữu 50,42% cổ phần tại Viwasupco. REE của doanh nhân Mai Thanh theo sau khi chỉ sở hữu 17,34 triệu cổ phần tương ứng 34,68% cổ phần của Nước sạch Sông Đà.

Tuy nhiên, sau đó Sinh Thái bất ngờ sang tên 25,21 triệu cổ phiếu cho Công ty TNHH MTV Năng lượng Gelex ngày 4/1/2018. Tiếp đó, công ty con của Gelex liên tiếp mua vào cổ phiếu của Viwasupco.

Chủ tịch của Năng lượng Gelex chính là ông Nguyễn Văn Tuấn - doanh nhân sinh năm 1984, tại Hà Nam. Ông Tuấn nổi tiếng trên thương trường với những thương vụ M&A đình đám như vụ mua cổ phần thoái vốn tại Tổng công ty cổ phần Thiết bị Điện Việt Nam từ Bộ Công Thương ngay trên sàn. Trước đó là Công ty Dây cáp điện Việt Nam (CAV)…

Hiện đại gia trẻ này nắm nhiều chức vụ gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam, Chủ tịch Công ty Dây cáp điện Việt Nam, Chủ tịch Công ty TNHH Thiết bị điện, Phó chủ tịch Công ty TNHH S.A.S - CTAMAD, Phó Chủ tịch Công ty Hạ tầng Fecon.

Mới đây nhất, nhóm của đại gia trẻ này còn thực hiện cuộc thâu tóm Tổng công ty Viglacera. Ông Tuấn sau đó cũng được bầu làm Chủ tịch Hội đồng quản trị của Viglacera

Theo báo cáo thường niên năm 2018 của Gelex, phía Gelex hoàn tất việc mua lại cổ phần tại Viwasupco và nâng tỷ lệ sở hữu lên mức hiện tại trong năm 2018.

Cụ thể, vào ngày 4/1/2018, Công ty Năng lượng Gelex đã hoàn thành việc mua 12.340.000 cổ phiếu (tương đương với 24,68% vốn điều lệ) trong Công ty Viwasupco. Qua đó, Công ty Viwasupco đã trở thành công ty liên kết của Tập đoàn từ ngày này.

Vào ngày 26/2/2018, Công ty Năng lượng Gelex đã mua thêm 11.210.000 cổ phiếu (tương đương với 22,42% vốn điều lệ) trong Công ty Viwasupco, nâng tổng số cổ phần nắm giữ trong Công ty Viwasupco lên mức 47,1%.

Vào ngày 28/3/2018, Công ty Năng lượng Gelex đã tiếp tục mua thêm 2.130.000 cổ phiếu (tương đương với 4,26% vốn điều lệ) trong Công ty Viwasupco, nâng tổng số cổ phần sở hữu trong Công ty Viwasupco lên mức 51,36%. Theo đó, Công ty Viwasupco đã trở thành công ty con của Tập đoàn từ ngày này.

Sau đó, Công ty Năng lượng Gelex đã tiếp tục mua thêm 9,1% sở hữu trong công ty Viwasupco, nâng tỷ lệ sở hữu trong Công ty Viwasupco lên 60,46% hiện tại.

Gelex lý giải lý do mua cổ phần của Công ty Viwasupco nhằm mục đích phát triển mảng kinh doanh năng lượng.

Thu về 189 tỷ đồng sau 9 tháng

Tiết lộ về khoản đầu tư này, Gelex cho biết, kể từ ngày 28/3/2018 (ngày mua) đến hết năm 2018, Công ty Viwasupco đã đóng góp hơn 189,164 tỷ đồng vào lợi nhuận trước thuế của Tập đoàn.

Số tiền chi ra để mua công ty con được ghi nhận hơn 104 tỷ đồng. Như vậy, tổng số tiền thuần thu về từ nghiệp vụ tính đến hết năm 2018 là hơn 85 tỷ đồng.

Trước thời điểm Gelex mua vào, doanh thu và lợi nhuận thuần trước thuế của Công ty Viwasupco từ ngày 1/1/2018 đến ngày 28/3/2018 tương ứng là 95,54 tỷ đồng và 41,29 tỷ đồng.

Tính chung trong năm 2018, Công ty Nước sạch Sông Đà đã bán ra 91 triệu m3 và đạt doanh thu 468 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế lên tới 218 tỷ đồng. Đây là mức siêu lợi nhuận của một công ty nước sạch khi cứ 2 đồng thu về công ty lại lãi 1 đồng.

Năm 2019, Công ty Nước sạch Sông Đà đặt mục tiêu doanh thu 534 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 183 tỷ. Kế hoạch khá thận trọng với sự giảm nhẹ của lợi nhuận nhưng thực hiện lại cao hơn nhiều.

Theo cập nhật của công ty, 6 tháng năm 2019 doanh nghiệp đạt doanh thu 263 tỷ, tăng 22,3% so với cùng kỳ. Giá vốn bán hàng chỉ 113 tỷ. Trong khi các chi phí tài chính, chi phí bán hàng không đáng kể khiến lợi nhuận từ kinh doanh tăng lên 133 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng đạt 126 tỷ, tăng 37% so với cùng kỳ.

Tại ngày 30/6/2019, tổng tài sản của Viwasupco đạt 1.477 tỷ đồng. Nợ phải trả của Nước sạch Sông Đà là 453 tỷ, trong đó chủ yếu là người mua trả tiền trước. Công ty có khoản vay nợ dài hạn 387 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đạt 1.023 tỷ, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt 271 tỷ.

Theo Dân trí

Đại gia Trịnh Văn Quyết với kế hoạch “gây sốc” và cảnh tượng bất ngờ tại cổ phiếu FLC
Cổ phiếu “lạ” tăng giá sốc, gần nghìn doanh nghiệp “lên sàn cho vui”?
Cổ phiếu ông Trịnh Văn Quyết “cháy hàng”; Đại gia Hồ Xuân Năng mất bộn tiền
Giao dịch "bí ẩn" khiến tài sản nhà chồng Tăng Thanh Hà tăng mạnh sáng đầu tuần
Choáng ngợp với tốc độ chi “tiền tấn” của vợ và con gái đại gia Đặng Văn Thành
“Nội chiến” tại Eximbank: Khối “bí ẩn” ngay trên sàn chứng khoán
“Bàn tay” của bà Đặng Thị Hoàng Yến tại Tân Tạo khi bị cho là “mất tích bí ẩn”

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,363.51 3,397.49 3,507.16
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,960 16,060 16,510
CAD 18,007 18,107 18,657
CHF 27,377 27,482 28,282
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,413 26,448 27,708
GBP 31,066 31,116 32,076
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.33 162.33 170.28
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,780 14,830 15,347
SEK - 2,319 2,429
SGD 18,009 18,109 18,709
THB 633.86 678.2 701.86
USD #24,475 24,555 24,895
Cập nhật: 19/03/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 16010 16060 16466
CAD 18054 18104 18513
CHF 27620 27670 28088
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26623 26673 27181
GBP 31254 31304 31762
HKD 0 3115 0
JPY 163.63 164.13 168.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14824 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18303 18303 18664
THB 0 646.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 09:45