Cổ phiếu “hồi sinh” từ đáy, ông Trịnh Văn Quyết còn bao nhiêu tài sản trên sàn?

06:00 | 08/12/2018

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từng có thời điểm soán ngôi giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam, song với đà giảm sâu của cổ phiếu ROS trong gần 1 năm qua, tài sản ông Trịnh Văn Quyết sụt mạnh và chạm đáy vào phiên 30/11. Sau phiên hồi phục khá mạnh của ROS hôm nay, vị tỷ phú này lấy lại gần 669 tỷ đồng chỉ trong 1 ngày.
co phieu hoi sinh tu day ong trinh van quyet con bao nhieu tai san tren san
Với sở hữu lớn tại ROS, với mức tăng giá của mã này trong phiên cuối tuần, ông Trịnh Văn Quyết đã lấy lại 669 tỷ đồng giá trị tài sản

Mặc dù đà tăng vẫn tiếp tục được củng cố trong phiên giao dịch chiều, song VN-Index vẫn chỉ đạt được mức tăng 3,77 điểm tương ứng 0,39% lên 958,59 điểm thời điểm chốt phiên 7/12 với 176 mã tăng giá so với 111 mã giảm.

HNX-Index nhích nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,03% lên 107,14 điểm nhờ có 88 mã tăng so với 67 mã giảm.

Thanh khoản trên hai sàn khiêm tốn ở mức 190,45 triệu cổ phiếu tương ứng 4.339,17 tỷ đồng trên HSX và 36,38 triệu cổ phiếu tương ứng 503,47 tỷ đồng trên HNX.

Trong mức tăng của VN-Index phiên này, cổ phiếu VNM của Vinamilk đóng góp gần 1,2 điểm nhờ đạt mức tăng tốt 2.200 đồng mỗi cổ phiếu lên 133.900 đồng. Ngoài ra, chỉ số còn nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ GAS, VCB và ROS.

Phiên giao dịch này, ROS của FLC Faros bất ngờ hồi phục mạnh 1.750 đồng tương ứng 4,85% lên mức giá 37.800 đồng/cổ phiếu. Nhờ đó, ông Trịnh Văn Quyết – Chủ tịch FLC lấy lại gần 669 tỷ đồng

Trước đó, ROS đã lao từ mức đỉnh giá 152.337 đồng của cuối tháng 12/2017 xuống mức đáy 36.000 đồng phiên 30/11/2018, đánh mất gần 75% giá trị. Trong vòng gần 1 năm, ông Trịnh Văn Quyết đã mất tới 40.706 tỷ đồng sau khi từng soán ngôi giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam.

Hiện tại, ông Trịnh Văn Quyết đang sở hữu 382,2 triệu cổ phiếu ROS. Ngoài ra, ông Quyết còn nắm trong tay trên 3,1 triệu cổ phiếu ART (công ty chứng khoán Artex) và 150,4 triệu cổ phiếu FLC (tập đoàn FLC). Tổng tài sản của vị tỷ phú này đang ở mức 15.266 tỷ đồng tính theo thị giá cả mã cổ phiếu nói trên thời điểm đóng cửa phiên 7/12.

Với khối tài sản này, ông Quyết đang xếp thứ 5 trong danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam sau vợ chồng ông Phạm Nhật Vượng – bà Phạm Thu Hương; bà Nguyễn Thị Phương Thảo và ông Trần Đình Long.

Trở lại với thị trường chứng khoán, bên cạnh những yếu tố thuận lợi nói trên thì việc VHM giảm 1.400 đồng đã lấy đi của VN-Index mất 1,46 điểm. Cùng với đó là mức sụt giảm tại TCB, EIB, DPM… cũng có tác động tiêu cực đến thị trường chung.

Theo đánh giá của công ty chứng khoán BVSC, tâm lý nhà đầu tư tiếp tục có sự lạc quan vào xu hướng thị trường. Dù vậy, áp lực chốt lời có thể sẽ gia tăng trong những phiên đầu tuần tới.

Trong tuần tới, thị trường được dự báo sẽ tiếp tục tăng điểm nhẹ. Chỉ số có thể xuất hiện nhịp điều chỉnh trong một vài phiên đầu tuần tới, trước khi quay trở lại với xu hướng tăng điểm ngắn hạn.

Theo Dân trí

co phieu hoi sinh tu day ong trinh van quyet con bao nhieu tai san tren san Chủ tịch LienVietPostBank chi bộn tiền gom cổ phiếu
co phieu hoi sinh tu day ong trinh van quyet con bao nhieu tai san tren san Sẵn chi hơn 2.300 tỷ đồng “tiền tươi”, CEO 7X vượt bầu Đức, ông Trương Gia Bình
co phieu hoi sinh tu day ong trinh van quyet con bao nhieu tai san tren san Tỷ phú Phương Thảo tăng quyền lực trên thế giới; Em trai bà Kim Thoa thêm tham vọng
co phieu hoi sinh tu day ong trinh van quyet con bao nhieu tai san tren san Cặp anh em ruột “quyền lực” họ Lê: Cú “bẻ lái” bất ngờ!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00