Cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai xuống “đáy lịch sử”, tài sản bầu Đức giảm mạnh

13:50 | 23/03/2020

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai sáng nay chỉ còn 2.740 đồng và đưa giá trị tài sản của bầu Đức ở trên sàn xuống còn hơn 900 tỷ đồng. Trong khi đó, chứng khoán vẫn giảm mạnh, VN-Index mất 6%.

Thị trường chứng khoán mở màn sáng đầu tuần với hầu hết các chỉ số “tắm” trong sắc đỏ. VN-Index rơi tự do trong những phút đầu tiên rồi “trôi” dần về mức thấp nhất phiên.

Tạm kết phiên sáng, VN-Index đánh mất 42,55 điểm tương ứng 6% còn 667,18 điểm; HNX-Index cũng mất 4,07 điểm tương ứng 4% còn 97,72 điểm và UPCoM-Index giảm 1,76 điểm tương ứng 3,52% còn 48,09 điểm.

Điểm tiêu cực là xu hướng diễn biến của các chỉ số đều rất xấu. Đồ thị các chỉ số chính đều trong tình trạng đang lao dốc.

Thanh khoản đạt 181,63 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 2.662,38 tỷ đồng và đạt 40,56 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 364,87 tỷ đồng. Thị trường UPCoM có 16,59 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 132,42 tỷ đồng.

Thống kê của VDSC cho thấy, đến hết phiên sáng có tới 593 mã cổ phiếu trên toàn thị trường giảm giá, 191 mã giảm sàn trong khi số lượng mã tăng rất khiêm tốn với 91 mã tăng, 22 mã tăng trần.

Cả 30 mã thuộc rổ VN30 đều mất giá, trong đó có đến 19 mã giảm sàn. Trong số này bao gồm cả những mã vốn hoá lớn và có ảnh hưởng chi phối đến diễn biến của chỉ số.

Cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai xuống “đáy lịch sử”, tài sản bầu Đức giảm mạnh
Nhiều cổ phiếu lớn giảm sàn và không hề có dư mua

Có thể kể đến SAB giảm sàn 8.800 đồng còn 117.200 đồng, VIC giảm sàn 5.700 đồng còn 76.800 đồng, VHM giảm sàn 4.400 đồng còn 59.400 đồng, VCB giảm sàn 4.300 đồng còn 57.200 đồng, BID giảm sàn 2.300 đồng còn 30.800 đồng.

Bên cạnh đó, một số mã bluechip cũng giảm sàn như PNJ giảm sàn 3.800 đồng, CTD giảm sàn 3.700 đồng, YEG giảm sàn 3.650 đồng, VPB giảm sàn 1.450 đồng, VRE giảm sàn 1.400 đồng, CTG giảm sàn 1.350 đồng, HVN cũng giảm sàn 1.350 đồng, VCI giảm sàn 1.250 đồng, TCB giảm 1.200 đồng… Hầu hết mã giảm sàn đều không có dư mua.

Những mã vốn tăng giá phi mã trong thời gian qua như ROS, AMD, QCG… cũng quay đầu giảm sàn. Trong đó, tại AMD, khớp lệnh rất thấp chỉ đạt hơn 100 nghìn cổ phiếu nhưng dư bán sàn lên tới 12,84 triệu đơn vị.

HAG của Hoàng Anh Gia Lai cũng giảm sàn xuống còn 2.740 đồng. Khớp lệnh tại mã này đạt hơn 3 triệu đơn vị, không có dư mua và vẫn còn dư bán sàn. Đây là mức giá thấp nhất lịch sử của mã cổ phiếu này, đống nghĩa với giá trị tài sản trên sàn của ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) cũng thấp nhất từ trước đến nay.

Hiện tại, bầu Đức đang sở hữu 329,73 triệu cổ phiếu HAG và giá trị của khối cổ phiếu này chỉ còn đạt 901 tỷ đồng. Con số này đã giảm rất mạnh, đưa ông Đức từng là người giàu nhất Việt Nam cách đây hơn 10 năm trước xuống vị trí thứ 60 trong bảng danh sách người giàu.

Cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai xuống “đáy lịch sử”, tài sản bầu Đức giảm mạnh
Giá cổ phiếu HAG về vùng thấp nhất 10 năm

Theo nhận định của Công ty chứng khoán VCBS, VN-Index đang tiệm cận ngưỡng hỗ trợ 700 và hầu hết các chỉ báo động lượng cũng đã rơi vào vùng quá bán. Nhóm phân tích cho rằng thị trường có thể kích hoạt một số phiên hồi phục ngắn hạn trong tuần tới nếu như chưa xuất hiện thêm các thông tin tiêu cực mới.

Do đó, nhà đầu tư được khuyên cần thật lý trí và bình tĩnh tại thời điểm này, và nên kiên nhẫn tiếp tục quan sát thêm. Việc bắt đáy chỉ nên chiếm tỉ trọng nhỏ và vẫn cần ưu tiên nắm giữ tiền mặt trong danh mục trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp ở Việt Nam cũng như trên thế giới.

Trong ngắn hạn, VCBS cho rằng, có thể sẽ xuất hiện nhịp hồi phục trong tuần sau, nhưng chỉ nên bắt đáy với tỉ trọng nhỏ và vẫn cần ưu tiên nắm giữ tiền mặt trong danh mục trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp ở Việt Nam cũng như trên thế giới.

Với nhà đầu tư dài hạn, nên duy trì trạng thái bình tĩnh tại thời điểm này và kiên nhẫn tiếp tục quan sát thêm, hiện vẫn chưa có tín hiệu chắc chắn rằng khẳng định thị trường đã tạo đáy trung-dài hạn.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,286 27,306 28,256
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 633.25 673.25 701.25
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:00