Cổ phiếu bán lẻ giúp phố Wall tiếp tục tăng điểm

10:36 | 27/11/2019

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hy vọng về một thỏa thuận thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, các chỉ số kinh tế vững chắc của Mỹ và kết quả kinh doanh tích cực trong quý III đã đẩy cổ phiếu lên cao hơn. Ba chỉ số chính của thị trường chứng khoán Mỹ đã xác lập mức kỷ lục mới trong số 5 trên 8 phiên gần đây.

Chỉ số công nghiệp Dow Jones chốt phiên giao dịch thứ ba tăng 55,14 điểm (0,2%) lên 28.121,7 điểm. Chỉ số S&P 500 và Nasdaq Composite tăng lần lượt 0,22% và 0,18% lên 3.140,5 và 8.647,93 điểm.

co phieu ban le giup pho wall tiep tuc tang diem
Nhân viên giao dịch trên Sàn chứng khoán New York trong ngày 31/10/2019. Ảnh: Reuters

Hy vọng về một thỏa thuận thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, các chỉ số kinh tế vững chắc của Mỹ và kết quả kinh doanh tích cực trong quý III đã đẩy giá nhiều cổ phiếu lên cao. Ba chỉ số chính của thị trường chứng khoán Mỹ đã xác lập mức kỷ lục mới trong 5 trên 8 phiên gần đây.

Mặc dù chưa chính thức bước vào mùa mua sắm với ngày "thứ Sáu đen tối", cổ phiếu các hãng bán lẻ đang trở thành tâm điểm chú ý khi được các nhà đầu tư theo dõi chặt chẽ. Cổ phiếu của Best Buy dẫn đầu đà tăng trong phiên hôm nay với mức tăng hơn 9% sau khi công ty này công bố thu nhập hàng quý vượt xa kỳ vọng các nhà phân tích. Hãng bán lẻ hàng thể thao Dick Dick cũng tăng hơn 18%, với thu nhập tốt hơn mong đợi.

Những tín hiệu mới từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung cũng được giới phân tích đánh giá là một động lực duy trì đà tăng cho thị trường.

Trong tuyên bố ngày hôm qua (26/11), Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết Trung Quốc và Mỹ đã đạt "đồng thuận về giải quyết tốt các vấn đề liên quan" và nhất trí giữ liên lạc để giải quyết các điểm tồn tại trong thỏa thuận thương mại giai đoạn một.

Tuyên bố này cũng cho biết Phó thủ tướng Trung Quốc Lưu Hạc, Đại diện thương mại Mỹ Robert Lighthizer, và Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ Steven Mnuchin đã có cuộc điện đàm để thảo luận về các vấn đề cốt lõi của thỏa thuận.

Đàm phán thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 giữa Mỹ và Trung Quốc đang tiếp diễn kể từ khi được công bố vào tháng 10. Gần đây, hai bên đã có những động thái nhượng bộ nhau trong những vấn đề như nhập khẩu thực phẩm, bảo vệ tài sản trí tuệ và Huawei. Tuy nhiên, những vướng mắc lớn nhất đối với việc đạt thỏa thuận vẫn chưa được tháo gỡ, bao gồm yêu cầu của Trung Quốc về dỡ thuế quan và yêu cầu của Mỹ về đưa ra một cam kết cụ thể về nhập khẩu hàng hóa nông sản.

Theo Vnexpress.net

co phieu ban le giup pho wall tiep tuc tang diemĐỏ lửa thị trường chứng khoán, đại gia Lê Phước Vũ gây thất vọng
co phieu ban le giup pho wall tiep tuc tang diemKinh doanh thời khó, đại gia Đặng Thành Tâm vẫn có cách vay hàng trăm tỷ đồng
co phieu ban le giup pho wall tiep tuc tang diemĐại gia đồng loạt “mất” tài sản, ông chủ Thái của Sabeco “bay” 1.800 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 08:00