Có một người nông dân hội nhập Đoàn Văn Vươn

07:00 | 10/03/2016

916 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từng là phạm nhân nhưng trong hành trình trở về làm lại cuộc đời, ông Đoàn Văn Vươn lại đang khao khát làm một người nông dân hội nhập.
co mot nguoi nong dan hoi nhap doan van vuon
Ông Đoàn Văn Vươn tiếp thị thịt vịt sạch ở Hà Nội.

Làm nông nghiệp sạch là nung nấu cả đời tôi

Ngay sau ngày được đặc xá về quê, ông Đoàn Văn Vươn - người từng bị kết án 5 năm tù giam vì các tội danh “giết người”, “chống người thi hành công vụ” trong vụ việc cưỡng chế đất ở Tiên Lãng, Hải Phòng gây rúng động dư luận năm 2012 nhưng đã cải tạo tốt và được đặc xá sau 3 năm 7 tháng ngồi tù - tiếp tục gây dựng lại cơ nghiệp, nghề nông truyền thống trên chính quê hương của mình.

Chia sẻ với PV, ông Vươn khẳng định: Từ khi trở về, tôi không đi làm gì khác, chỉ có điều cách nghĩ và cách làm của tôi cũng đã khác trước, tôi muốn sau biến cố cuộc đời mình, người ta dần quên hoặc thay đổi cách nghĩ về mình: không còn nhắc đến ông Vươn với sự việc nơi Tiên Lãng mà thay vào đó là ông Vươn nuôi vịt sạch, ông Vươn hội nhập.

Mới đây, việc ông này mặc áo vest, đứng ra tiếp thị trực tiếp hàng trăm con vịt tại một cửa hàng ở phố Trần Quang Diệu, Hà Nội khiến nhiều người chú ý. Và mừng rỡ hơn nữa là người nông dân ấy đang khao khát hơn ai hết đưa giá trị nông nghiệp của mình sản xuất bay cao, bay xa hơn.

"Tôi không bao giờ chuyển nghề nông, tôi vẫn muốn làm lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi theo hướng bền vững, hướng tới sản phẩm sạch và an toàn. Đây là việc nung nấu cả đời của tôi, những năm tháng ở trong trại giam, tôi luôn đau đáu mong ngày trở về để thực hiện", ông Vươn chia sẻ.

Ông Vươn kể: Bản thân tôi đã được theo học nghề nông nghiệp chuyên ngành chăn nuôi, tôi đã tìm hiểu những loại vịt phù hợp với vùng nước mặn lợ nơi gia đình tôi đang sinh sống. Thật may lúc đó bạn bè tôi giới thiệu giống vịt biển nên tôi bắt tay vào nuôi thử 100 con, tôi thấy giống vịt này phát triển rất tốt, nên đã mua thêm 1.000 con giống, sau 2 tháng trời, đàn vịt tăng trưởng tốt, trung bình mỗi con nặng 2 kg.

Theo ông Vươn, lý do ông chọn nuôi vịt biển vì nó thích nghi với điều kiện tự nhiên khu vực đầm của gia đình, nơi có nguồn nước thường xuyên biến động bởi mặn. Qua thời gian thực tế, con vịt biển thích nghi rất tốt, sức chịu đựng bệnh tật, tăng trưởng nhanh, cho phép đáp ứng được quy trình chăn nuôi sạch, đảm bảo sản phẩm thịt ngon, trứng thơm.

Suy nghĩ về chuyện hội nhập TPP!

co mot nguoi nong dan hoi nhap doan van vuon
Vịt biển của ông Vươn nuôi theo mô hình sạch.

Khi được hỏi, vì sao ông chọn thương hiệu “Vịt biển Đoàn Văn Vươn”, ông Vươn tâm sự: Tôi dùng tên này như một sự trả ơn của tôi với xã hội sau khi trở về cuộc sống đời thường. Tôi biết một số người đã từng gây chú ý dư luận đứng ra kinh doanh, đưa một số sản phẩm ra thị trường có người thành có người bại. Nhưng với tôi, được thực hiện khát vọng đã là mơ ước đời mình rồi.

Ông Vươn chia sẻ, mấy tháng sau từ ngày được đặc xá về quê, gia đình ông đã có hơn 1.000 con vịt biển trưởng thành, sẵn sàng cung ứng ra thị trường, với giá bán trung bình 180.000 đồng/con.

Cũng như rất nhiều người nông dân đứng lên khởi nghiệp bằng nghề nông, cái khó nhất đối với ông Vươn là vốn. Bên cạnh đó, khởi nghiệp làm lại cuộc đời khi đã ở tuổi 50 lại với quá khứ tù tội, khiến ông gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng. Do đó, những khoản tiền để đầu tư mở rộng sản xuất chủ yếu phụ thuộc vay mượn anh em, gia đình và bạn bè.

"Tôi đang rất cần vốn để phát triển sản xuất nói chung và đầu tư vào một số hạng mục cho việc nuôi vịt biển. Tiền ném vào đầm cứ như muối đổ bể. Chỉ tính công phát quang, đào đắp bờ đầm, dọn sạch cỏ... cũng toàn tiền trăm triệu. Tới đây tôi sắp phải làm nhà cho vịt đẻ, cũng tốn tiền trăm triệu đồng. Tôi rất muốn được vay ngân hàng, nhưng tôi biết, ngân hàng sẽ khó giải ngân vì họ đòi hỏi tài sản thế chấp...", ông Vươn chia sẻ.

Đối với con vịt biển, ông Vươn cho biết đây là loài dễ nuôi song để tuân thủ quy trình sản xuất, hướng đến cung ứng ra thị trường và trở thành mặt hàng xuất khẩu là điều hoàn toàn có thể làm được. Ông chia sẻ: “Muốn làm lớn, tôi cần đầu tư lớn nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng, quy trình từ hệ thống sản xuất thức ăn, kho lạnh, chuồng trại, khu giết mổ, nhân giống vịt…”.

Ngoài nuôi vịt biển, ông Vươn còn có diện tích nuôi tôm, cá dưới nước, trồng sả trên diện tích hơn 10ha của mình.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16359 16627 17213
AUD 16355 16623 17209
CAD 18479 18756 19379
CAD 18483 18760 19382
CHF 31011 31389 32040
CHF 31017 31395 32046
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29054 29323 30357
EUR 29060 29329 30362
GBP 34493 34885 35817
GBP 34486 34878 35811
HKD 0 3193 3396
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15366 15962
NZD 0 15363 15959
SGD 19683 19964 20495
SGD 19679 19960 20491
THB 712 775 829
THB 712 775 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25895 25895 26250
AUD 16523 16623 17188
CAD 18663 18763 19319
CHF 31287 31317 32202
CNY 0 3592.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29362 29462 30235
GBP 34800 34850 35953
HKD 0 3270 0
JPY 177.58 178.58 185.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15463 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19850 19980 20702
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 17:00