CIEM: Tăng trưởng kinh tế năm 2023 đạt khoảng 5,2%

16:34 | 06/12/2023

78 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trái ngược với dự báo lạc quan từ đầu năm, nhóm chuyên gia của Viện nghiên cứu Kinh tế Quản lý Trung ương (CIEM) đã khẳng định về tăng trưởng kinh tế trong năm 2023 chỉ đạt gần 5,2% tại Diễn đàn Nhịp đập Kinh tế Việt Nam (VEP) 2023.

Chia sẻ tại Diễn đàn Nhịp đập Kinh tế Việt Nam (VEP) 2023, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thọ - Trưởng ban Phân tích và Dự báo kinh tế (CIEM) đã đưa ra dự báo tăng trưởng kinh tế trong nước chỉ đạt 5,19%, thấp hơn nhiều so với các dự báo từ đầu năm cùng một loạt những khó khăn thách thức khiến GDP năm 2023 không đạt (6,5%) như kỳ vọng.

CIEM: Tăng trưởng kinh tế năm 2023 đạt khoảng 5,2%
Tăng trưởng GDP đã liên tục tăng trưởng trong quý III-IV năm 2023.

Các chuyên gia của CIEM dự báo, tăng trưởng GDP năm 2023 ước đạt 5,19%, tuy thấp hơn mức tăng 8,02% của năm 2022, nhưng theo TS Nguyễn Hữu Thọ, mức tăng trưởng này cao hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới.

Nhóm nghiên cứu của CIEM cũng chỉ ra một số khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2023. Phải kể đến như thị trường trái phiếu doanh nghiệp hoạt động trầm lắng, trong 9 tháng đầu năm 2023 chỉ có 51 doanh nghiệp phát hành với khối lượng 123 nghìn tỷ đồng, giảm 60,4% so với cùng kỳ 2022.

Thị trường bất động sản cũng rơi vào tình cảnh gần như đóng băng, bộc lộ những mặt xấu như cơ cấu hàng chưa phù hợp, thừa hàng ở những phân khúc cao, nhưng lại thiếu hàng ở phân khúc thấp, hiện tượng thao túng, thổi giá thị trường... Mặt khác, hoạt động xuất nhập khẩu vẫn phụ thuộc nhiều vào khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tăng trưởng kinh tế tuy cao (dự báo 5,19%), nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra là 6,5%, điều này ảnh hưởng đến lộ trình phát triển đến năm 2025 và 2030.

Theo nhóm nghiên cứu của CIEM, nguyên nhân ngoài những yếu tố khách quan bên ngoài như địa chính trị thế giới phức tạp, tăng trưởng kinh tế thế giới giảm và lạm phát toàn cầu gây áp lực cho điều hành chính sách tiền tệ, giá cả hàng hoá… thì nền kinh tế vẫn còn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố bên trong như công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế còn bất cập. Còn hiện tượng thiếu thống nhất, chồng chéo giữa mốt số quy định pháp luật, việc cắt giảm điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp còn chậm, chưa quyết liệt, kịp thời.

Sau dịch Covid-19, các chủ thể kinh tế trong nước đang "ngấm đòn" nên còn yếu, năng lực hấp thụ vốn giảm, tỷ lệ doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tăng nhanh. Có những thời điểm điển hình như tháng 1/2023, cứ 100 doanh nghiệp thành lập mới thì có tới 169 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Trong khi đó, một số chính sách hỗ trợ của nhà nước cho doanh nghiệp khó triển khai kịp thời do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên khó tạo đột phá cho doanh nghiệp phát triển.

Ngược lại, nhóm nghiên cứu của CIME cũng chỉ ra những điểm sáng của bức tranh kinh tế vĩ mô trong nước. Theo đó, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thọ cho rằng, một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho phát triển như chỉ tiêu về đầu tư công, thu hút vốn đầu tư nước ngoài...

Theo đó, tính chung 11 tháng đã giải ngân 461 nghìn tỷ đồng, cao hơn 6,7% và cao hơn 122,6 nghìn tỷ đồng về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2022. Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) 11 tháng ước đạt 28,8 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó vốn thực hiện đạt 20,2 tỷ USD. Đây là mức vốn thực hiện cao nhất trong vòng 5 năm qua. Cùng với đó, Việt Nam cũng kiểm soát lạm phát tốt, nằm trong kế hoạch điều hành Nghị quyết 01 của Chính phủ với 4,5%.

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã trở lại quỹ đạo quen thuộc theo hướng quý sau cao hơn quý trước, ước tăng trưởng GDP quý IV/2023 đạt 7,72%, cao hơn mức tăng trưởng quý III/2023 là 5,23%; quý II/2023 là 4,05% và quý I/2023 là 3,28%.

Có thể thấy rằng, dù tăng trưởng GDP năm nay không đạt được kỳ vọng nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân trên cả nước, chúng ta vẫn nên lạc quan tin tưởng vào một năm 2024 sẽ có nhiều đột phá hơn trong tăng trưởng kinh tế cũng như nâng cao đời sống thu nhập của người dân.

P.V

10 tháng năm 2023: Tình hình kinh tế - xã hội diễn biến tích cực10 tháng năm 2023: Tình hình kinh tế - xã hội diễn biến tích cực
“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024
VEP 2023: Khoa học công nghệ góp phần tăng trưởng kinh tế bền vữngVEP 2023: Khoa học công nghệ góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 17:00