“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024

08:56 | 28/11/2023

136 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 vừa được Quốc hội thông qua đặt ra mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 6 - 6,5%, lạm phát ở mức 4 - 4,5%...

TS Nguyễn Quốc Việt - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách (trường đại học Kinh tế - ĐH Quốc gia Hà Nội) cho biết: khả năng đạt mục tiêu tăng trưởng GDP trong năm tới phù thuộc vào tình hình địa chính trị quốc tế, khả năng phục hồi tăng trưởng của nền kinh tế với các trụ cột chính, đặc biệt là nỗ lực phục hồi môi trường đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.

“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024 | Thời sự

- Thưa ông, nửa cuối năm 2023, nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu có sự phục hồi đã cho phép chúng ta tin tưởng vào tăng trưởng kinh tế khả quan hơn trong năm 2024?

Từ nửa cuối năm 2023, nền kinh tế có nhiều dấu hiệu tích cực, báo hiệu sự phục hồi nhẹ. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng 10 tăng khoảng 5,5% so với tháng 9 và là mức tăng cao nhất trong 7 tháng gần đây. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã phục hồi nhẹ so với đầu năm; thị trường tài sản tương đối ổn định, thu hút đầu tư nước ngoài và ngành du lịch trên đà tăng trưởng ấn tượng…

Tuy nhiên, chúng ta cũng không nên quá lạc quan bởi kinh tế toàn cầu vẫn còn tiềm ẩn một số bất ổn, khó khăn nhất định do tác động của tình hình địa chính trị, lạm phát… Nền kinh tế Việt Nam vốn có độ mở lớn nên biến động của kinh tế thế giới sẽ có tác động ngay đến kinh tế trong nước. Do vậy, năm 2024, theo tôi, nền kinh tế Việt Nam vẫn chịu tác động từ những cơn gió ngược. Khả năng tăng trưởng GDP dự đoán đạt mức tăng trưởng như năm nay. Khả năng phục hồi, phát triển và tăng trưởng cao trở lại của kinh tế khu vực ASEAN, trong đó có Việt Nam dự báo phải sang năm 2025 khi tình hình kinh tế thế giới khá hơn, cầu tiêu dùng thế giới tăng cao, xuất nhập khẩu khởi sắc hơn.

- Theo ông đâu là động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế trong năm tới?

Từ những tín hiệu tích cực của hoạt động xuất khẩu trong những tháng cuối năm nay có thể hy vọng tạo điểm tựa cho sự phục hồi trở lại trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, cầu tiêu dùng trong nước tiếp tục được tiếp sức khi thị trường rơi vào thời kỳ cao điểm phục vụ lễ, tết và chính sách hỗ trợ giảm 2% thuế VAT.
Cộng đồng doanh nghiệp là nhân tố quan trọng để hiện thực hoá mục tiêu tăng trưởng. Vì thế, các giải pháp trợ lực cho doanh nghiệp cần được quan tâm, xem xét. Trong thời gian qua, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ như giãn hoãn nợ, miễn giảm tiền thuê đất, giảm thuế VAT, giảm lãi suất vay… được đánh giá là kịp thời và cần thiết cho doanh nghiệp, thậm chí có chính sách cần được xem xét kéo dài thêm thời gian thực thi để tăng hiệu quả.

Gắn liền với các chính sách hỗ trợ là những nỗ lực hơn nữa trong thúc đẩy cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, góp phần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh. Đây là nhiệm vụ quan trọng, từ diễn đàn Quốc hội, Chính phủ đã truyền đi thông điệp mạnh mẽ về nội dung này gắn liền với trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao năng lực thực thi, xử lý nghiêm các trường hợp né tránh, làm chậm, không phối hợp… Trong khó khăn thời gian qua, chúng ta vẫn được nghe nhiều phản ánh, bức xúc của doanh nghiệp về những rào cản, vướng mắc về giấy phép con, thủ tục không cần thiết vừa gây mất thời gian vừa phát sinh chi phí tuân thủ. Thực tế này có thể bào mòn niềm tin và quyết tâm đầu tư của doanh nghiệp.

“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024 | Thời sự
Quốc hội chính thức thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Nguồn: TCDN

- Tuy tỷ lệ giải ngân chưa cao, song, điểm tích cực là sự vào cuộc quyết liệt của Chính phủ, các bộ ngành, địa phương trong tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy giải ngân, điều này chắc hẳn tạo tiền đề tốt cho đầu tư công tăng tốc trong năm tới, thưa ông?

Đến thời điểm này, dù Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đã rất quyết liệt song tỷ lệ giải ngân đầu tư công mới đạt trên 50% trong tổng số vốn giải ngân theo kế hoạch của năm 2023 là rất lớn, hơn 700.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong năm tới, độ trễ trong giải ngân vốn đầu tư công của năm nay sẽ kích hoạt, lan toả cũng là nhân tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, từ kết quả đạt được từ đầu tư công, một số kết nối hạ tầng hoàn thành cũng góp phần tạo cú hích thu hút đầu tư, ít nhất là ở một vài khu vực, dự án bất động sản có thể sẽ được hồi sinh.

Tuy nhiên, để đầu tư công tiếp tục là động lực tăng trưởng trong năm tới và những năm tiếp theo, tôi cho rằng, cần xem xét nghiêm túc các giải pháp tháo gỡ khó khăn, trong đó có khó khăn liên quan đến thủ tục hành chính, các khâu trong quá trình đầu tư như chuẩn bị đầu tư, tách giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án để iải phóng mặt bằng đi trước một bước… Đặc biệt, cần thay đổi tư duy để tạo đột phá trong giám sát và quản trị rủi ro hạn chế tối đa tình trạng xử lý tình huống như đã xảy ra trong thời gian qua như thiếu nguyên liệu, đội giá, đội chi phí…

- Xin cảm ơn ông!

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Thủ tướng yêu cầu NHNN rút kinh nghiệm, kịp thời điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm

Thủ tướng yêu cầu NHNN rút kinh nghiệm, kịp thời điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện về điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm 2023.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 19:45