“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024

08:56 | 28/11/2023

141 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 vừa được Quốc hội thông qua đặt ra mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 6 - 6,5%, lạm phát ở mức 4 - 4,5%...

TS Nguyễn Quốc Việt - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách (trường đại học Kinh tế - ĐH Quốc gia Hà Nội) cho biết: khả năng đạt mục tiêu tăng trưởng GDP trong năm tới phù thuộc vào tình hình địa chính trị quốc tế, khả năng phục hồi tăng trưởng của nền kinh tế với các trụ cột chính, đặc biệt là nỗ lực phục hồi môi trường đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.

“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024 | Thời sự

- Thưa ông, nửa cuối năm 2023, nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu có sự phục hồi đã cho phép chúng ta tin tưởng vào tăng trưởng kinh tế khả quan hơn trong năm 2024?

Từ nửa cuối năm 2023, nền kinh tế có nhiều dấu hiệu tích cực, báo hiệu sự phục hồi nhẹ. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng 10 tăng khoảng 5,5% so với tháng 9 và là mức tăng cao nhất trong 7 tháng gần đây. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã phục hồi nhẹ so với đầu năm; thị trường tài sản tương đối ổn định, thu hút đầu tư nước ngoài và ngành du lịch trên đà tăng trưởng ấn tượng…

Tuy nhiên, chúng ta cũng không nên quá lạc quan bởi kinh tế toàn cầu vẫn còn tiềm ẩn một số bất ổn, khó khăn nhất định do tác động của tình hình địa chính trị, lạm phát… Nền kinh tế Việt Nam vốn có độ mở lớn nên biến động của kinh tế thế giới sẽ có tác động ngay đến kinh tế trong nước. Do vậy, năm 2024, theo tôi, nền kinh tế Việt Nam vẫn chịu tác động từ những cơn gió ngược. Khả năng tăng trưởng GDP dự đoán đạt mức tăng trưởng như năm nay. Khả năng phục hồi, phát triển và tăng trưởng cao trở lại của kinh tế khu vực ASEAN, trong đó có Việt Nam dự báo phải sang năm 2025 khi tình hình kinh tế thế giới khá hơn, cầu tiêu dùng thế giới tăng cao, xuất nhập khẩu khởi sắc hơn.

- Theo ông đâu là động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế trong năm tới?

Từ những tín hiệu tích cực của hoạt động xuất khẩu trong những tháng cuối năm nay có thể hy vọng tạo điểm tựa cho sự phục hồi trở lại trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, cầu tiêu dùng trong nước tiếp tục được tiếp sức khi thị trường rơi vào thời kỳ cao điểm phục vụ lễ, tết và chính sách hỗ trợ giảm 2% thuế VAT.
Cộng đồng doanh nghiệp là nhân tố quan trọng để hiện thực hoá mục tiêu tăng trưởng. Vì thế, các giải pháp trợ lực cho doanh nghiệp cần được quan tâm, xem xét. Trong thời gian qua, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ như giãn hoãn nợ, miễn giảm tiền thuê đất, giảm thuế VAT, giảm lãi suất vay… được đánh giá là kịp thời và cần thiết cho doanh nghiệp, thậm chí có chính sách cần được xem xét kéo dài thêm thời gian thực thi để tăng hiệu quả.

Gắn liền với các chính sách hỗ trợ là những nỗ lực hơn nữa trong thúc đẩy cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, góp phần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh. Đây là nhiệm vụ quan trọng, từ diễn đàn Quốc hội, Chính phủ đã truyền đi thông điệp mạnh mẽ về nội dung này gắn liền với trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao năng lực thực thi, xử lý nghiêm các trường hợp né tránh, làm chậm, không phối hợp… Trong khó khăn thời gian qua, chúng ta vẫn được nghe nhiều phản ánh, bức xúc của doanh nghiệp về những rào cản, vướng mắc về giấy phép con, thủ tục không cần thiết vừa gây mất thời gian vừa phát sinh chi phí tuân thủ. Thực tế này có thể bào mòn niềm tin và quyết tâm đầu tư của doanh nghiệp.

“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024 | Thời sự
Quốc hội chính thức thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Nguồn: TCDN

- Tuy tỷ lệ giải ngân chưa cao, song, điểm tích cực là sự vào cuộc quyết liệt của Chính phủ, các bộ ngành, địa phương trong tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy giải ngân, điều này chắc hẳn tạo tiền đề tốt cho đầu tư công tăng tốc trong năm tới, thưa ông?

Đến thời điểm này, dù Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đã rất quyết liệt song tỷ lệ giải ngân đầu tư công mới đạt trên 50% trong tổng số vốn giải ngân theo kế hoạch của năm 2023 là rất lớn, hơn 700.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong năm tới, độ trễ trong giải ngân vốn đầu tư công của năm nay sẽ kích hoạt, lan toả cũng là nhân tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, từ kết quả đạt được từ đầu tư công, một số kết nối hạ tầng hoàn thành cũng góp phần tạo cú hích thu hút đầu tư, ít nhất là ở một vài khu vực, dự án bất động sản có thể sẽ được hồi sinh.

Tuy nhiên, để đầu tư công tiếp tục là động lực tăng trưởng trong năm tới và những năm tiếp theo, tôi cho rằng, cần xem xét nghiêm túc các giải pháp tháo gỡ khó khăn, trong đó có khó khăn liên quan đến thủ tục hành chính, các khâu trong quá trình đầu tư như chuẩn bị đầu tư, tách giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án để iải phóng mặt bằng đi trước một bước… Đặc biệt, cần thay đổi tư duy để tạo đột phá trong giám sát và quản trị rủi ro hạn chế tối đa tình trạng xử lý tình huống như đã xảy ra trong thời gian qua như thiếu nguyên liệu, đội giá, đội chi phí…

- Xin cảm ơn ông!

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Thủ tướng yêu cầu NHNN rút kinh nghiệm, kịp thời điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm

Thủ tướng yêu cầu NHNN rút kinh nghiệm, kịp thời điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện về điều hành tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm 2023.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00