Chuyến công du tới Saudi Arabia của ông Biden có hạ nhiệt được giá dầu?

21:51 | 09/06/2022

954 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù, người ta có thể cho rằng một chuyến viếng thăm tới Saudi Arabia của ông Biden có thể thuyết phục nước này bơm thêm dầu và khiến giá giảm. Nhưng thực tế không đơn giản như vậy.
Chuyến công du tới Saudi Arabia của ông Biden có hạ nhiệt được giá dầu? - 1
Tổng thống Mỹ Biden đang có kế hoạch công du tới Trung Đông, bao gồm Saudi Arabia, nhằm hạ nhiệt giá dầu (Ảnh: Illustration).

Tuần trước, thông tin Tổng thống Mỹ Biden đang có kế hoạch công du tới Trung Đông, bao gồm Saudi Arabia, nhiều nhà quan sát cho rằng đây là dấu hiệu "tan băng" trong quan hệ giữa Washington và Riyadh. Họ cũng nhìn thấy viễn cảnh về giá dầu giảm bởi hơn hết, mục đích của chuyến viếng thăm này của ông Biden là nhằm hạ nhiệt giá dầu.

Tuy nhiên, mọi thứ không đơn giản như vậy. Mặc dù, người ta có thể cho rằng một chuyến viếng thăm tới Saudi Arabia của ông Biden có thể thuyết phục được nước này bơm thêm dầu và khiến giá giảm, nhưng trên thực tế, giá dầu sẽ khó có thể giảm trong một thời gian dài.

Cuối tuần trước, nói với CNBC, ông Damien Courvalin - nhà phân tích năng lượng hàng đầu của Goldman Sachs - cho biết vấn đề của thị trường dầu thế giới và Mỹ sẽ không được giải quyết một cách nhanh chóng.

Ông Courvalin cho rằng thị trường đang trong tình trạng thâm hụt cơ cấu và đã kéo dài trong nhiều năm. Việc Saudi bơm thêm dầu trước mắt có thể ngăn chặn đà tăng mạnh hơn của giá dầu nhưng đó không phải là giải pháp bền vững cho vấn đề này.

Một ví dụ khác cho thấy quyết định tăng sản lượng của OPEC+ không còn tác động đến giá dầu hiện tại là vào tuần trước nhóm này đã quyết định nâng sản lượng hàng tháng thêm 650.000 thùng/ngày so với dự kiến ban đầu là 400.000 thùng/ngày. Tuy nhiên, quyết định này vẫn không khiến thị trường dầu hạ nhiệt. Bằng chứng là giá dầu Brent và dầu WTI hiện đều đang tăng trên mức 122 USD/thùng, cao nhất kể từ ngày 9/3.

Một số nhà phân tích cho rằng, nhóm này cam kết như vậy nhưng thực tế không thể thực hiện được. Financial Times dẫn nhận định từ Rapidan Energy Group rằng OPEC+ sẽ khó có thể đạt được mức tăng sản lượng 648.000 thùng/ngày trong tháng 7 và tháng 8. Theo công ty tư vấn năng lượng này, 355.000 thùng/ngày là con số thực tế hơn.

Bởi một số thành viên của OPEC khó có thể đạt được sản lượng như thỏa thuận ban đầu. Điều này đã không còn là bí mật. Trong tháng 4, vấn đề này cũng khiến OPEC sản xuất được ít hơn khoảng 2,7 triệu thùng/ngày so với dự kiến.

Theo ông Courvalin, nguồn cung dầu toàn cầu đang bị thắt chặt và có khả năng sẽ vẫn như vậy vì các yếu tố địa chính trị. Các yếu tố địa chính trị mà ông đề cập bao gồm việc EU cấm vận dầu Nga, Libya gặp khó trong việc duy trì hoạt động sản xuất không bị gián đoạn và các cuộc đàm phán của Iran, một lần nữa, vẫn chưa đâu vào đâu.

Tất cả những điều này có nghĩa là, về cơ bản, bất cứ điều gì mà Tổng thống Mỹ hay bất kỳ nhà lãnh đạo nào trên thế giới làm đều không thể hạ nhiệt được giá dầu. Giá dầu vẫn có thể tiếp tục tăng. Và thực tế, giá dầu đang cao hơn.

Theo Dân trí

Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?
Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?
Tổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại Ukraine
Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ
Doanh thu từ dầu của Nga bắt đầu giảm khi giá dầu Urals chiết khấu mạnh
Bất chấp lệnh cấm vận, dầu mỏ của Nga vẫn tìm được khách hàng lớn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 120,600
AVPL/SJC HCM 118,600 120,600
AVPL/SJC ĐN 118,600 120,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 11,190
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 117.000
TPHCM - SJC 118.600 120.600
Hà Nội - PNJ 114.100 117.000
Hà Nội - SJC 118.600 120.600
Đà Nẵng - PNJ 114.100 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.600 120.600
Miền Tây - PNJ 114.100 117.000
Miền Tây - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,730
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,860 12,060
Miếng SJC Nghệ An 11,860 12,060
Miếng SJC Hà Nội 11,860 12,060
Cập nhật: 10/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 05:00