Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?

10:04 | 06/06/2022

1,876 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia cảnh báo, hai cuộc khủng hoảng lớn là đại dịch, xung đột Nga - Ukraine có thể dẫn đến một số thay đổi lâu dài đối với chuỗi cung ứng và thương mại toàn cầu.

Đặc biệt, cuộc chiến tại Ukraine đã khiến các nước phải nghĩ đến việc cần có thêm nhiều đối tác thương mại tin cậy.

"Nếu đại dịch Covid-19 nêu bật nhu cầu phải rút ngắn chuỗi cung ứng, thì cuộc chiến ở Ukraine nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có các đối tác thương mại đáng tin cậy", ông Peter Martin, Giám đốc nghiên cứu tại công ty nghiên cứu hàng hóa Wood Mackenzie, cho biết.

Giá năng lượng đã tăng vọt trong năm nay sau cuộc xung đột Nga - Ukraine gây bất ổn cho thị trường dầu toàn cầu và việc phương Tây liên tiếp áp các lệnh trừng phạt đối với Moscow.

Trong tuần này, Liên minh châu Âu (EU) tuyên bố đã đạt được thỏa thuận với các thành viên về cấm nhập khẩu 90% dầu Nga vào cuối năm nay. Trước đó, Moscow cũng đe dọa cắt nguồn cung dầu và khí đốt để trả đũa các lệnh trừng phạt. Các quan chức của Nga cũng cho biết nước này sẽ tìm kiếm các nhà nhập khẩu khác. Thực tế, lượng mua dầu Nga của Trung Quốc và Ấn Độ cũng đã tăng vọt trong năm nay.

Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất? - 1
Chiến sự giữa Nga - Ukraine khiến cho kinh tế toàn cầu sẽ trở nên khu vực hóa hơn, chuỗi cung ứng co hẹp hơn trong phạm vi đối tác đáng tin cậy (Ảnh: Getty).

Cuộc xung đột cũng khiến cho các mặt khác quan trọng khác như khí đốt, lúa mì bị ảnh hưởng.

EU nhập khoảng 40% lượng khí đốt tự nhiên từ các đường ống của Nga và 1/4 trong số đó chảy qua Ukraine. Hàng triệu tấn lúa mì từ Ukraine, nước xuất khẩu lúa mì lớn nhất thế giới, cũng bị mắc kẹt trong nước, không thể xuất đến các nước cần vì Biển Đen bị phong tỏa.

Theo Andrius Tursa, cố vấn Trung và Đông Âu tại công ty tư vấn Teneo Intelligence, trước chiến tranh, các cảng ở Biển Đen của Ukraine chiếm khoảng 90% lượng xuất khẩu ngũ cốc của nước này.

Cho rằng chiến tranh cũng như đại dịch, ông Martin nói rằng: "Những tác động này có thể dẫn đến sự thay đổi lâu dài của thương mại toàn cầu. Kinh tế toàn cầu sẽ trở nên khu vực hóa hơn, chuỗi cung ứng co hẹp hơn trong phạm vi đối tác đáng tin cậy".

Chia thành các khối thương mại

Tuy nhiên, ông Martin cũng nhấn mạnh, đó không phải là dấu chấm hết của toàn cầu hóa, nhưng thương mại toàn cầu có thể bị chia ra thành 2 hoặc nhiều khối riêng biệt.

Khối thứ nhất, theo ông Martin, bao gồm EU, Mỹ và các đồng minh - những nước đang áp các lệnh trừng phạt đối với Nga và đang liên kết để cô lập Nga. Các đồng minh có thể gồm Anh và Nhật Bản.

Một khối khác có thể là những nước tìm cách làm cầu nối giữa hai bên. Theo ông Martin, khối này sẽ gồm các nước như Trung Quốc và Ấn Độ, một mặt vừa duy trì thương mại với các đồng minh trừng phạt Nga và vừa tiếp tục nhập năng lượng và tài nguyên từ Nga, đồng thời duy trì quan hệ tốt với các nền kinh tế lớn trong khối đầu tiên - những nước chiếm tỷ trọng đáng kể trong nhu cầu xuất khẩu của họ.

Các tuyến thương mại bị ảnh hưởng

Ông Martin cũng cho rằng, lượng hàng hóa được vận chuyển trên các tuyến thương mại trên đất liền và trên biển sẽ bị ảnh hưởng.

Từ khi chiến sự nổ ra, các chủ hàng đã né tuyến vận tải qua Biển Đen, nơi quân đội Nga đã ngăn chặn hoạt động vận chuyển thương mại. Điều đó khiến cho các cảng khác ở châu Âu rơi vào tắc nghẽn do các chủ hàng phải thay đổi lộ trình của họ.

Theo ông Tursa, Ukraine đang buộc phải phát triển các tuyến đường sông và trên đất liền để xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, thay thế cho việc xuất khẩu qua các cảng ở Biển Đen.

"Mặc dù năng lực các tuyến đường thay thế được kỳ vọng tăng dần, song việc xuất khẩu như vậy sẽ phức tạp hơn và tốn kém hơn so với đường biển. Đó là chưa kể các cuộc tấn công bằng tên lửa của Nga vào các tuyến đường sắt trên toàn Ukraine có thể khiến việc vận chuyển trở nên khó khăn hơn", ông Tursa nói.

Kẻ thắng, người thua

Theo ông Martin, bất kỳ sự chuyển hướng nào do sự thay đổi đối với thương mại toàn cầu cũng sẽ mang lại lợi ích cho một số nền kinh tế, chẳng hạn như Đông Nam Á, châu Mỹ La tinh và châu Phi.

"Xuất khẩu sẽ bị chuyển hướng đòi hỏi phải tìm được các thị trường mới cho hàng hóa và dịch vụ, đồng thời hoạt động logistics phải được thiết lập để cung cấp cho các luồng thương mại mới", ông nói.

Theo ông Martin, Nga dường như là nước mất nhiều nhất, mặc dù nước này có thể chuyển hướng một số quan hệ thương mại, song Nga sẽ bị loại khỏi một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế toàn cầu.

Trong khi đó, các đợt phong tỏa vì Covid-19 tại Trung Quốc - trung tâm sản xuất của thế giới - cũng góp phần vào sự hỗn loạn của ngành vận tải biển và thương mại.

Theo ông Christian Roeloffs, người sáng lập kiêm CEO của công ty đặt chỗ container Container xChange, trong thời gian tới, sự phụ thuộc vào các tuyến thương mại Đông - Tây giữa Trung Quốc và châu Âu, cũng như giữa Trung Quốc và Mỹ, sẽ ít hơn.

Các tuyến thương mại này có thể bị thay đổi và mang lại lợi ích cho một số quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam. Mặt khác những nơi như Singapore, nơi các tàu hàng thường đi qua trên đường tới Mỹ, có thể sẽ bị bỏ qua khi các chủ hàng đi thẳng từ các trung tâm sản xuất mới nổi như Việt Nam và Campuchia tới bờ Tây nước Mỹ.

Ông Jason McMann - Trưởng bộ phận phân tích rủi ro địa chính trị của Morning Consult - cho biết: "Một số công ty đang bắt đầu sản xuất gần nhà hơn để hạn chế tình trạng chậm trễ giao hàng do đóng cửa nhà máy, giảm nguồn cung lao động và các yếu tố khác".

Họ cũng có thể chuyển sang duy trì lượng hàng tồn kho lớn hơn như một giải pháp chống lại sự gián đoạn trong tương lai, thay vì có chuỗi cung ứng ngắn hơn, ông cho biết thêm.

Theo Dân trí

Moscow cảnh báo EU Moscow cảnh báo EU "tự hủy hoại chính mình" vì cấm dầu của Nga
Lệnh cấm dầu Nga của EU tác động ra sao đến thị trường dầu mỏ toàn cầu?Lệnh cấm dầu Nga của EU tác động ra sao đến thị trường dầu mỏ toàn cầu?
Khủng hoảng Ukraine giúp Hà Lan và Đức gác lại tranh chấp dầu khí ở Biển BắcKhủng hoảng Ukraine giúp Hà Lan và Đức gác lại tranh chấp dầu khí ở Biển Bắc
Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, "neo" ở mức cao
Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 108,500 ▲3000K 111,000 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 108,500 ▲3000K 111,000 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 108,500 ▲3000K 111,000 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▲480K 10,960 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▲480K 10,950 ▲400K
Cập nhật: 16/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
TPHCM - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Hà Nội - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Đà Nẵng - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Miền Tây - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 108.000 ▲5200K
Giá vàng nữ trang - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 108.000 ▲5200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 107.800 ▲5000K 110.300 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 107.690 ▲4990K 110.190 ▲4990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 107.020 ▲4960K 109.520 ▲4960K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 106.800 ▲4950K 109.300 ▲4950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.380 ▲3750K 82.880 ▲3750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.180 ▲2930K 64.680 ▲2930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 43.540 ▲2080K 46.040 ▲2080K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 98.640 ▲4580K 101.140 ▲4580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.930 ▲3050K 67.430 ▲3050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.350 ▲3250K 71.850 ▲3250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.650 ▲3400K 75.150 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 39.010 ▲1870K 41.510 ▲1870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.050 ▲1650K 36.550 ▲1650K
Cập nhật: 16/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,630 ▲480K 11,040 ▲400K
Trang sức 99.9 10,620 ▲480K 11,030 ▲400K
NL 99.99 10,630 ▲480K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,630 ▲480K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,800 ▲480K 11,050 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,800 ▲480K 11,050 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,800 ▲480K 11,050 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 10,850 ▲300K 11,100 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 10,850 ▲300K 11,100 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 10,850 ▲300K 11,100 ▲300K
Cập nhật: 16/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15885 16151 16732
CAD 18025 18300 18921
CHF 31103 31481 32144
CNY 0 3358 3600
EUR 28728 28996 30029
GBP 33510 33898 34830
HKD 0 3204 3407
JPY 174 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 14991 15584
SGD 19134 19414 19942
THB 692 755 809
USD (1,2) 25610 0 0
USD (5,10,20) 25648 0 0
USD (50,100) 25676 25710 26055
Cập nhật: 16/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,680 25,680 26,040
USD(1-2-5) 24,653 - -
USD(10-20) 24,653 - -
GBP 33,814 33,905 34,815
HKD 3,274 3,284 3,384
CHF 31,139 31,236 32,120
JPY 177.57 177.89 185.88
THB 739.09 748.22 801.55
AUD 16,167 16,226 16,666
CAD 18,288 18,346 18,843
SGD 19,311 19,371 19,975
SEK - 2,580 2,671
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,858 3,991
NOK - 2,390 2,474
CNY - 3,492 3,587
RUB - - -
NZD 14,934 15,073 15,512
KRW 16.8 17.52 18.98
EUR 28,843 28,866 30,102
TWD 718.8 - 869.7
MYR 5,473.04 - 6,175.56
SAR - 6,775.68 7,132.32
KWD - 81,973 87,308
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,630 25,650 25,990
EUR 28,660 28,775 29,859
GBP 33,588 33,723 34,690
HKD 3,263 3,276 3,383
CHF 30,980 31,104 32,013
JPY 176.30 177.01 184.39
AUD 16,038 16,102 16,627
SGD 19,266 19,343 19,869
THB 752 755 788
CAD 18,183 18,256 18,765
NZD 14,978 15,484
KRW 17.25 19.02
Cập nhật: 16/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25685 25685 26045
AUD 16064 16164 16734
CAD 18205 18305 18856
CHF 31293 31323 32221
CNY 0 3494.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28883 28983 29856
GBP 33797 33847 34957
HKD 0 3320 0
JPY 178.5 179 185.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15089 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19276 19406 20138
THB 0 720.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10900000 10900000 11300000
XBJ 9900000 9900000 11300000
Cập nhật: 16/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,690 25,740 26,000
USD20 25,690 25,740 26,000
USD1 25,690 25,740 26,000
AUD 16,111 16,261 17,334
EUR 29,028 29,178 30,353
CAD 18,150 18,250 19,569
SGD 19,352 19,502 20,035
JPY 178.45 179.95 184.61
GBP 33,890 34,040 34,927
XAU 10,848,000 0 11,102,000
CNY 0 3,379 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 13:00