Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?

10:04 | 06/06/2022

1,877 lượt xem
|
Các chuyên gia cảnh báo, hai cuộc khủng hoảng lớn là đại dịch, xung đột Nga - Ukraine có thể dẫn đến một số thay đổi lâu dài đối với chuỗi cung ứng và thương mại toàn cầu.

Đặc biệt, cuộc chiến tại Ukraine đã khiến các nước phải nghĩ đến việc cần có thêm nhiều đối tác thương mại tin cậy.

"Nếu đại dịch Covid-19 nêu bật nhu cầu phải rút ngắn chuỗi cung ứng, thì cuộc chiến ở Ukraine nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có các đối tác thương mại đáng tin cậy", ông Peter Martin, Giám đốc nghiên cứu tại công ty nghiên cứu hàng hóa Wood Mackenzie, cho biết.

Giá năng lượng đã tăng vọt trong năm nay sau cuộc xung đột Nga - Ukraine gây bất ổn cho thị trường dầu toàn cầu và việc phương Tây liên tiếp áp các lệnh trừng phạt đối với Moscow.

Trong tuần này, Liên minh châu Âu (EU) tuyên bố đã đạt được thỏa thuận với các thành viên về cấm nhập khẩu 90% dầu Nga vào cuối năm nay. Trước đó, Moscow cũng đe dọa cắt nguồn cung dầu và khí đốt để trả đũa các lệnh trừng phạt. Các quan chức của Nga cũng cho biết nước này sẽ tìm kiếm các nhà nhập khẩu khác. Thực tế, lượng mua dầu Nga của Trung Quốc và Ấn Độ cũng đã tăng vọt trong năm nay.

Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất? - 1
Chiến sự giữa Nga - Ukraine khiến cho kinh tế toàn cầu sẽ trở nên khu vực hóa hơn, chuỗi cung ứng co hẹp hơn trong phạm vi đối tác đáng tin cậy (Ảnh: Getty).

Cuộc xung đột cũng khiến cho các mặt khác quan trọng khác như khí đốt, lúa mì bị ảnh hưởng.

EU nhập khoảng 40% lượng khí đốt tự nhiên từ các đường ống của Nga và 1/4 trong số đó chảy qua Ukraine. Hàng triệu tấn lúa mì từ Ukraine, nước xuất khẩu lúa mì lớn nhất thế giới, cũng bị mắc kẹt trong nước, không thể xuất đến các nước cần vì Biển Đen bị phong tỏa.

Theo Andrius Tursa, cố vấn Trung và Đông Âu tại công ty tư vấn Teneo Intelligence, trước chiến tranh, các cảng ở Biển Đen của Ukraine chiếm khoảng 90% lượng xuất khẩu ngũ cốc của nước này.

Cho rằng chiến tranh cũng như đại dịch, ông Martin nói rằng: "Những tác động này có thể dẫn đến sự thay đổi lâu dài của thương mại toàn cầu. Kinh tế toàn cầu sẽ trở nên khu vực hóa hơn, chuỗi cung ứng co hẹp hơn trong phạm vi đối tác đáng tin cậy".

Chia thành các khối thương mại

Tuy nhiên, ông Martin cũng nhấn mạnh, đó không phải là dấu chấm hết của toàn cầu hóa, nhưng thương mại toàn cầu có thể bị chia ra thành 2 hoặc nhiều khối riêng biệt.

Khối thứ nhất, theo ông Martin, bao gồm EU, Mỹ và các đồng minh - những nước đang áp các lệnh trừng phạt đối với Nga và đang liên kết để cô lập Nga. Các đồng minh có thể gồm Anh và Nhật Bản.

Một khối khác có thể là những nước tìm cách làm cầu nối giữa hai bên. Theo ông Martin, khối này sẽ gồm các nước như Trung Quốc và Ấn Độ, một mặt vừa duy trì thương mại với các đồng minh trừng phạt Nga và vừa tiếp tục nhập năng lượng và tài nguyên từ Nga, đồng thời duy trì quan hệ tốt với các nền kinh tế lớn trong khối đầu tiên - những nước chiếm tỷ trọng đáng kể trong nhu cầu xuất khẩu của họ.

Các tuyến thương mại bị ảnh hưởng

Ông Martin cũng cho rằng, lượng hàng hóa được vận chuyển trên các tuyến thương mại trên đất liền và trên biển sẽ bị ảnh hưởng.

Từ khi chiến sự nổ ra, các chủ hàng đã né tuyến vận tải qua Biển Đen, nơi quân đội Nga đã ngăn chặn hoạt động vận chuyển thương mại. Điều đó khiến cho các cảng khác ở châu Âu rơi vào tắc nghẽn do các chủ hàng phải thay đổi lộ trình của họ.

Theo ông Tursa, Ukraine đang buộc phải phát triển các tuyến đường sông và trên đất liền để xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, thay thế cho việc xuất khẩu qua các cảng ở Biển Đen.

"Mặc dù năng lực các tuyến đường thay thế được kỳ vọng tăng dần, song việc xuất khẩu như vậy sẽ phức tạp hơn và tốn kém hơn so với đường biển. Đó là chưa kể các cuộc tấn công bằng tên lửa của Nga vào các tuyến đường sắt trên toàn Ukraine có thể khiến việc vận chuyển trở nên khó khăn hơn", ông Tursa nói.

Kẻ thắng, người thua

Theo ông Martin, bất kỳ sự chuyển hướng nào do sự thay đổi đối với thương mại toàn cầu cũng sẽ mang lại lợi ích cho một số nền kinh tế, chẳng hạn như Đông Nam Á, châu Mỹ La tinh và châu Phi.

"Xuất khẩu sẽ bị chuyển hướng đòi hỏi phải tìm được các thị trường mới cho hàng hóa và dịch vụ, đồng thời hoạt động logistics phải được thiết lập để cung cấp cho các luồng thương mại mới", ông nói.

Theo ông Martin, Nga dường như là nước mất nhiều nhất, mặc dù nước này có thể chuyển hướng một số quan hệ thương mại, song Nga sẽ bị loại khỏi một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế toàn cầu.

Trong khi đó, các đợt phong tỏa vì Covid-19 tại Trung Quốc - trung tâm sản xuất của thế giới - cũng góp phần vào sự hỗn loạn của ngành vận tải biển và thương mại.

Theo ông Christian Roeloffs, người sáng lập kiêm CEO của công ty đặt chỗ container Container xChange, trong thời gian tới, sự phụ thuộc vào các tuyến thương mại Đông - Tây giữa Trung Quốc và châu Âu, cũng như giữa Trung Quốc và Mỹ, sẽ ít hơn.

Các tuyến thương mại này có thể bị thay đổi và mang lại lợi ích cho một số quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam. Mặt khác những nơi như Singapore, nơi các tàu hàng thường đi qua trên đường tới Mỹ, có thể sẽ bị bỏ qua khi các chủ hàng đi thẳng từ các trung tâm sản xuất mới nổi như Việt Nam và Campuchia tới bờ Tây nước Mỹ.

Ông Jason McMann - Trưởng bộ phận phân tích rủi ro địa chính trị của Morning Consult - cho biết: "Một số công ty đang bắt đầu sản xuất gần nhà hơn để hạn chế tình trạng chậm trễ giao hàng do đóng cửa nhà máy, giảm nguồn cung lao động và các yếu tố khác".

Họ cũng có thể chuyển sang duy trì lượng hàng tồn kho lớn hơn như một giải pháp chống lại sự gián đoạn trong tương lai, thay vì có chuỗi cung ứng ngắn hơn, ông cho biết thêm.

Theo Dân trí

Moscow cảnh báo EU Moscow cảnh báo EU "tự hủy hoại chính mình" vì cấm dầu của Nga
Lệnh cấm dầu Nga của EU tác động ra sao đến thị trường dầu mỏ toàn cầu?Lệnh cấm dầu Nga của EU tác động ra sao đến thị trường dầu mỏ toàn cầu?
Khủng hoảng Ukraine giúp Hà Lan và Đức gác lại tranh chấp dầu khí ở Biển BắcKhủng hoảng Ukraine giúp Hà Lan và Đức gác lại tranh chấp dầu khí ở Biển Bắc
Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, "neo" ở mức cao
Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
NL 99.99 13,830 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830 ▼130K
Trang sức 99.9 14,090 ▼130K 14,820 ▼130K
Trang sức 99.99 14,100 ▼130K 14,830 ▼130K
Cập nhật: 18/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,448 ▼17K 1,473 ▲1324K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,448 ▼17K 1,474 ▼17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,433 ▲1288K 1,463 ▲1315K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,351 ▼1684K 144,851 ▼1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,386 ▼1275K 109,886 ▼1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,144 ▲91211K 99,644 ▲98636K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,902 ▼1037K 89,402 ▼1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,951 ▼992K 85,451 ▼992K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,663 ▼709K 61,163 ▼709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16601 16869 17447
CAD 18260 18536 19148
CHF 32540 32924 33575
CNY 0 3470 3830
EUR 29973 30246 31273
GBP 33938 34327 35255
HKD 0 3259 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14635 15225
SGD 19718 19999 20523
THB 728 792 845
USD (1,2) 26118 0 0
USD (5,10,20) 26160 0 0
USD (50,100) 26188 26208 26388
Cập nhật: 18/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26388
AUD 16758 16858 17781
CAD 18428 18528 19542
CHF 32797 32827 34401
CNY 0 3674.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30146 30176 31899
GBP 34202 34252 36012
HKD 0 3390 0
JPY 166.71 167.21 177.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14723 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19868 19998 20719
THB 0 757.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 15:45