Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ

11:18 | 07/06/2022

2,024 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga đã tìm ra cách mới để "lách" các lệnh trừng phạt của Mỹ nhằm ngăn cản Moscow trả nợ trái phiếu bằng đồng USD cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Nga nói đã tìm ra cách lách lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ - 1
Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ (Ảnh: Reuters).

Trả lời tờ Vedomosti của Nga hôm qua (6/6), Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho biết Moscow sẽ tiếp tục trả các khoản nợ nước ngoài bằng đồng rúp. Nhưng các trái chủ nước ngoài cần phải mở tài khoản đồng rúp và tài khoản ngoại tệ mạnh với các ngân hàng Nga để nhận khoản thanh toán.

"Như việc thanh toán khí đốt bằng đồng rúp, chúng tôi ghi có bằng ngoại tệ, tại đây sẽ thay mặt (những người mua khí đốt) hoán đổi sang đồng rúp. Và đây là cách thanh toán diễn ra", ông nói.

Cơ chế giải quyết việc thanh toán nợ trái phiếu của Nga cho các trái chủ nước ngoài cũng sẽ hoạt động như vậy, nhưng diễn ra ở chiều ngược lại và sẽ thông qua Cơ quan Lưu ký thanh toán Quốc gia Nga (NSD), ông Siluanov giải thích. Không giống như các tổ chức tài chính lớn khác của Nga, NSD hiện không bị Mỹ trừng phạt.

Tuy nhiên, Liên minh châu Âu (EU) hôm 3/6 đã áp lệnh trừng phạt đối với NSD nhằm vào quá trình xử lý các khoản thanh toán trái phiếu. Điều này càng làm cho việc thanh toán nợ của Nga thêm phức tạp.

Nói với CNBC, ông Timothy Ash, chiến lược gia cấp cao tại quỹ quản lý tài sản BlueBay Asset Management, cho rằng các nhà đầu tư nước ngoài có thể không đồng ý với yêu cầu mở tài khoản tại các ngân hàng Nga của Moscow.

"Tôi nghĩ điều đó là không thể", ông nói và cho rằng họ không thể làm tổn hại danh tiếng của mình hoặc chuốc rủi ro cho bản thân bằng cách thực hiện quy trình này với giá chỉ vài triệu USD. Họ không muốn bị trừng phạt thứ cấp từ Mỹ.

Ash cũng hoài nghi liệu kế hoạch này của Nga có giúp nước này tránh bị các hãng đánh giá tín nhiệm xếp hạng là vỡ nợ hay không. Ông cho rằng tất cả các khoản thanh toán bằng đồng rúp sẽ bị Văn phòng kiểm soát tài sản nước ngoài của Bộ Tài chính Mỹ phong tỏa, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không được thanh toán.

Ngoài ra, làm thế nào các nhà đầu tư nước ngoài, dù là cá nhân hay tổ chức, có thể mở tài khoản tại các ngân hàng Nga trước các lệnh trừng phạt? Hay làm thế nào các khoản tiền được giữ tại các tổ chức tài chính của Nga có thể hồi hương mà không vi phạm lệnh trừng phạt?

Mặt khác, có thể các trái chủ cũng không muốn nắm lấy cơ hội đó mà muốn tuân thủ các quy tắc trừng phạt trong khi tiến hành các thủ tục pháp lý đối với vỡ nợ.

Nga có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ, lần đầu tiên sau nhiều thập kỷ, khi Mỹ chấm dứt gia hạn cho phép Nga thanh toán nợ trái phiếu cho các trái chủ nước ngoài bằng đồng USD thông qua các ngân hàng Mỹ và quốc tế kể từ 25/5.

Hôm 3/6, Bộ Tài chính Nga đã chuyển khoản thanh toán lãi suất trị giá 100 triệu USD của hai trái phiếu châu Âu bằng đồng rúp cho các trái chủ trong nước. Tuy nhiên, việc thanh toán này có thể coi là một khoản vỡ nợ, trừ phi số tiền đó đến được tài khoản của các trái chủ nước ngoài.

Nga còn khoản thanh toán 2 tỷ USD sẽ đến hạn vào cuối năm nay, mặc dù một số trái phiếu phát hành sau năm 2014 cho phép Nga thanh toán bằng đồng rúp hoặc các loại tiền tệ thay thế khác.

Theo Dân trí

Lệnh cấm dầu Nga của EU tác động ra sao đến thị trường dầu mỏ toàn cầu?Lệnh cấm dầu Nga của EU tác động ra sao đến thị trường dầu mỏ toàn cầu?
Khủng hoảng Ukraine giúp Hà Lan và Đức gác lại tranh chấp dầu khí ở Biển BắcKhủng hoảng Ukraine giúp Hà Lan và Đức gác lại tranh chấp dầu khí ở Biển Bắc
Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, "neo" ở mức cao
Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?
Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?
Tổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại UkraineTổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00