Chuỗi cung ứng toàn cầu bị đe dọa do thiếu hụt đất hiếm từ Trung Quốc

13:27 | 20/05/2025

132 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tờ Financial Times đưa tin, việc Trung Quốc phê duyệt xuất khẩu đất hiếm một cách trì trệ đang đe dọa gây gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, trong bối cảnh các nhà xuất khẩu và hiệp hội ngành công nghiệp cảnh báo rằng điều này đã bắt đầu ảnh hưởng đến các nhà sản xuất châu Âu và có thể lan sang đến các nền kinh tế lớn khác.

Mặc dù Bộ Thương mại Trung Quốc đã bắt đầu cấp một số giấy phép xuất khẩu, được cho là chủ yếu dành cho các lô hàng sang châu Âu, nhưng tốc độ hiện tại vẫn quá chậm để đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp.

“Cánh cửa để tránh những thiệt hại nghiêm trọng đối với hoạt động sản xuất tại châu Âu đang nhanh chóng khép lại”, Financial Times dẫn lời ông Wolfgang Niedermark thuộc Liên đoàn Công nghiệp Đức (BDI) cho biết.

Chuỗi cung ứng toàn cầu bị đe dọa do thiếu hụt đất hiếm từ Trung Quốc
Sự chậm trễ của Trung Quốc trong việc phê duyệt giấy phép xuất khẩu đất hiếm đang đe dọa đến chuỗi cung ứng toàn cầu (Ảnh: Financial Times)

Vì sao Trung Quốc áp dụng các biện pháp hạn chế xuất khẩu đất hiếm?

Bắc Kinh đã đưa ra các biện pháp kiểm soát xuất khẩu mới vào đầu tháng 4 đối với 7 nguyên tố đất hiếm và nam châm vĩnh cửu liên quan, những vật liệu quan trọng để sản xuất xe điện (EV), tuabin gió, máy bay chiến đấu và thiết bị điện tử tiên tiến. Động thái này diễn ra sau khi Tổng thống Donald Trump công bố mức thuế quan toàn diện của Hoa Kỳ. Dù mức thuế được công bố đối với tất cả các đối tác thương mại của Hoa Kỳ, nhưng Trung Quốc đặc biệt bị chính quyền Trump nhắm mục tiêu. Việc công bố thuế quan này đã đánh dấu một bước leo thang trong căng thẳng thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Trung Quốc kiểm soát xuất khẩu khoáng sản đất hiếm như thế nào?

Các hạn chế này dựa trên quyền của Trung Quốc với tư cách là quốc gia ký kết Hiệp ước Không phổ biến Vũ khí hạt nhân quốc tế (NPT), cho phép họ điều chỉnh xuất khẩu các mặt hàng “lưỡng dụng” - tức là những sản phẩm có thể sử dụng cho cả mục đích dân sự và quân sự.

Các hạn chế xuất khẩu của Trung Quốc ảnh hưởng thế nào đến chuỗi cung ứng toàn cầu?

Các nguyên tố đất hiếm như terbium, dysprosium và samarium đóng vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp hiện đại. Chúng cần thiết để sản xuất nhiều thiết bị, từ động cơ điện, máy chụp MRI, đến các thiết bị phẫu thuật bằng laser và hệ thống quân sự dẫn đường chính xác.

Tuy nhiên, điều khiến các nguyên tố đất hiếm trở nên quan trọng về mặt chiến lược không phải vì chúng khan hiếm, mà là sự kiểm soát của Trung Quốc về chuỗi cung ứng.

Mặc dù đất hiếm được tìm thấy ở nhiều quốc gia, nhưng Trung Quốc chiếm tới 61% sản lượng toàn cầu và 92% công đoạn tinh chế, theo số liệu của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA).

Việc tinh chế đất hiếm rất tốn kém và gây hại cho môi trường, do sản sinh ra các chất thải phóng xạ. Điều này đã khiến hầu hết các quốc gia cắt giảm hoặc từ bỏ sản xuất trong nước.

Do đó, thế giới hiện đang phụ thuộc rất lớn vào Trung Quốc không chỉ ở khâu cung cấp, mà còn ở cả trong khâu tinh chế và phân phối.

Bằng cách thắt chặt kiểm soát xuất khẩu, Bắc Kinh về cơ bản đang quyết định ai có thể tiếp cận các vật liệu thiết yếu này và vào thời điểm nào.

Những quốc gia nào khác có thể tinh chế khoáng sản đất hiếm?

Trong khi Nhật Bản đã bắt đầu phục hồi ngành công nghiệp đất hiếm của mình, thì Mỹ và các quốc gia khác, bao gồm cả Ấn Độ, vẫn còn phụ thuộc vào xuất khẩu từ Trung Quốc.

Vào tháng 4, Tổng thống Trump đã yêu cầu Bộ Thương mại Hoa Kỳ xây dựng các chiến lược để thúc đẩy sản xuất nội địa, nhưng tiến độ đến nay vẫn còn chậm chạp.

Tác động đến ngành công nghiệp ô tô

Các nhà sản xuất ô tô toàn cầu, bao gồm Tesla và Volkswagen, cùng với các nhà thầu quốc phòng của Mỹ như Lockheed Martin, đã bày tỏ lo ngại về sự chậm trễ trong xuất khẩu.

Hiện đã có 4 nhà sản xuất nam châm đất hiếm của Trung Quốc - trong đó một số là nhà cung cấp cho các tập đoàn lớn như Volkswagen - gần đây đã được cấp giấy phép xuất khẩu, mang lại hy vọng giảm bớt áp lực. Tuy nhiên, các chuyên gia cảnh báo rằng những giấy phép này có tính chọn lọc và không giải quyết được rủi ro gián đoạn chuỗi cung ứng ở quy mô rộng hơn.

Tác động của đất hiếm Trung Quốc đối với Ấn Độ

Ấn Độ cũng đang chịu áp lực, khi các nhà sản xuất xe điện (EV) tại nước này đối mặt với nguy cơ thiếu hụt nam châm đất hiếm - vốn được sử dụng trong động cơ điện, hệ thống lái trợ lực và hệ thống phanh.

Nguồn tin trong ngành nói với The Indian Express rằng các nhà cung cấp Trung Quốc hiện yêu cầu cam kết rằng các nam châm này sẽ không được sử dụng cho mục đích quân sự. Đồng thời, áp lực ngày càng tăng buộc các nhà sản xuất ô tô Ấn Độ phải mua trọn bộ cụm động cơ điện từ Trung Quốc, thay vì chỉ mua riêng nam châm, như một cách để tránh các thủ tục hành chính rườm rà.

Những nam châm này, đặc biệt là loại neodymium-iron-boron (NdFeB), có vai trò cực kỳ quan trọng đối với hiệu suất xe điện nhờ độ bền và hiệu quả cao. Bất kỳ sự gián đoạn nào trong nguồn cung đều có thể làm chậm tiến độ sản xuất và làm tăng chi phí - điều này đặc biệt gây tổn hại cho ngành xe điện vốn nhạy cảm về giá cả tại Ấn Độ.

D.Q

Business Standard

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 02:45