Chứng khoán Trung Quốc: Bài học gì cho chúng ta?

11:00 | 09/07/2015

2,881 lượt xem
|
Thị trường chứng khoán Trung Quốc lao dốc trong thời gian gần đây khiến thị trường thế giới và cả Việt Nam có phần chao đảo. Tuy nhiên, kỳ vọng vào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất lớn, với những chính sách thông thoáng vừa mới được áp dụng. Nhưng hãy nhớ, hậu quả về bong bóng chứng khoán, bất động sản từ năm 2008 chúng ta vẫn chưa thể giải quyết xong !

Chứng khoán Trung Quốc: Bài học gì cho chúng ta?

Từ giữa tháng 6, thị trường chứng khoán Trung Quốc đã bốc hơi khoảng 3.200 tỷ USD, tương đương 2 lần quy mô của TTCK Ấn Độ và bằng GDP cả nước của Đức. Câu chuyện bắt đầu tư những đánh giá đầy màu hồng của các chuyên gia tài chính: họ cho rằng giá cổ phiếu ở TTCK Trung Quốc quá rẻ so với tiềm năng. Ngay lập tức, thị trường này đã tăng gấp đôi kể từ tháng 11/2014. Trung tuần tháng 6/2015, ngay sau khi Chính phủ Trung Quốc quyết định điều tra các hành vi thao túng giá, thị trường đã tiến hành điều chỉnh và chưa có dấu hiệu dừng lại.

Thị trường Trung Quốc “vỡ” hay chỉ là “điều chỉnh” còn chưa thể khẳng định, nhưng hậu quả đã thấy rõ. Tính đến thời điểm 7/7, khoảng gần 1500 công ty niêm yết trên TTCK Trung Quốc đã tạm ngừng giao dịch, chiếm 40% số lượng và cũng từng ấy khối lượng vốn hóa thị trường. Động thái này nhằm ngăn không cho giá cổ phiếu tiếp tục lao dốc, kìm chân các nhà đầu tư đang giẫm đạp lên nhau để bán ra.

Trung Quốc vừa mất trắng 2.300 tỷ USD

Trung Quốc vừa mất trắng 2.300 tỷ USD

Trong ba tuần qua, Trung Quốc đã mất trắng 2.360 tỷ USD trong thị trường chứng khoán, số tiền gấp 10 lần GDP của Hy Lạp. Bắc Kinh đã lên tiếng tố cáo “bàn tay đen tối” của phương Tây.

Quy định công bố thông tin trên TTCK còn nhiều hạn chế

Quy định công bố thông tin trên TTCK còn nhiều hạn chế

Ngày 26/01/2015, tại TP HCM, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM tổ chức buổi Hội thảo “Hoàn thiện khung pháp lý về Công bố Thông tin cho thị trường chứng khoán” cho các thành viên tham gia thị trường.

TTCK Trung Quốc chìm trong cơn hoảng loạn cũng khiến hệ thống tài chính thế giới ngả nghiêng: Tại Nhật Bản, Nikkei 225 giảm hơn 3% trong ngày 8/7; Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và Việt Nam cũng gặp tình cảnh tương tự; Dow Jones sụt tới 200 điểm trong cùng ngày.

Khủng hoảng trên TTCK Trung Quốc kỳ này thực tế không ảnh hưởng đáng kể gì tới thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, phải có những bài học mà chúng ta cần rút ra ngay bây giờ.

Tình cảnh năm 2008 của Việt Nam cũng tương đối giống so với khủng hoảng này ở TTCK Trung Quốc. Còn nhớ, năm 2007 đã lác đác xuất hiện những nhận định “màu hồng” về tiềm năng của TTCK Việt Nam, để rồi đến 2008 là cả một thời kỳ bủng nổ, người người chơi chứng khoán, nhà nhà buôn chứng khoán. Đây hầu hết là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, có vốn ít nhưng tâm lý “bầy đàn” nặng nề. Họ sẵn sàng thế chấp tài sản, vay thêm từ ngân hàng và các công ty chứng khoán để hiện thực hóa giấc mơ đổi đời. Đó chính là mối đe dọa tiềm tàng nhất đối với sự ổn định của bất kỳ thị trường nào. Do không có kinh nghiệm, đánh theo trào lưu, chính những nhà đầu tư nhỏ lẻ lại dễ dàng “tạo sóng” để dẫn dắt thị trường, không theo một quy luật nào.

Theo cá chuyên gia, đây là bài học đắt giá cho các nhà đầu tư Việt Nam: việc đầu tư theo cá nhân nhỏ lẻ là rủi ro và kéo theo sự trồi sụt bất bình thường của cả thị trường. Các nhà đầu tư nhỏ lẻ nên nhìn nhận một cách thực tế về trình độ, kinh nghiệm trên thị trường chứng khoán. Không phải ngẫu nhiên mà tại các nước phát triển, nhà đầu tư cá nhân thường tham gia vào TTCK thông qua việc mua chứng chỉ của các quỹ đầu tư nếu muốn kiếm lời từ chứng khoán. Các quỹ đầu tư thường hoạt động với số vốn lớn, đa dạng hóa danh mục nhằm giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, các quỹ đầu tư tập hợp được các chuyên gia trên thị trường tài chính, có điều kiện tiếp cận các thông tin nhanh và chính xác, đồng thời nắm rõ hơn tình hình hoạt động của các công ty niêm yết. Chính những quyết định đầu tư của họ phản ánh tương đối chính xác hiệu quả kinh doanh của công ty niêm yết, đồng thời giảm thiểu tình trạng mua bán theo tâm lý đám đông.

Thiết nghĩ, một chính sách nhằm siết chặt lại việc đầu tư của cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam là điều cần thiết lúc này!

Bảo Sơn

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16555 16823 17401
CAD 18099 18374 18991
CHF 31828 32209 32857
CNY 0 3470 3830
EUR 29586 29857 30885
GBP 33514 33902 34828
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14552 15134
SGD 19589 19870 20386
THB 724 788 841
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26355
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 09:00