Quy định công bố thông tin trên TTCK còn nhiều hạn chế

09:32 | 27/01/2015

763 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 26/01/2015, tại TP HCM, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM tổ chức buổi Hội thảo “Hoàn thiện khung pháp lý về Công bố Thông tin cho thị trường chứng khoán” cho các thành viên tham gia thị trường.

Trách nhiệm công bố thông tin của công ty đại chúng đã được nâng chuẩn.

Sau gần 3 năm áp dụng, Thông tư 52/2012/TT-BTC ban hành ngày 5/4/2012 đã tạo động lực rất lớn trong tăng cường tính minh bạch của thị trường như: Tăng cường trách nhiệm công bố thông tin (CBTT) của công ty đại chúng, đặc biệt là nâng chuẩn trách nhiệm CBTT của công ty đại chúng quy mô lớn; Quy định chặt chẽ hơn nghĩa vụ CBTT của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ; Yêu cầu khắt khe hơn trong thực hiện nghĩa vụ CBTT của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, Thông tư 52/2012/TT-BTC vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Cụ thể:

Thứ nhất, đối với CBTT báo cáo tài chính của công ty đại chúng: Thời hạn CBTT báo cáo tài chính còn bất cập, nhất là đối với các công ty có mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty liên kết đều phải lập và CBTT báo cáo tài chính hợp nhất; Các quy định liên quan đến kế toán và kiểm toán mới chưa được cập nhật tại Thông tư 52, thời hạn giải trình các ý kiến kiểm toán chưa rõ rang.

Thứ hai, nhiều sự kiện ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng chưa được quy định là nghĩa vụ CBTT bất thường của công ty đại chúng như trường hợp công ty bị xử lý vi phạm hành chính, có sự thay đổi số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết...

Thứ ba, nhiều văn bản pháp lý mới liên quan tới các loại hình quỹ đầu tư mới như quỹ mở, quỹ ETF, quỹ REIT, công ty đầu tư chứng khoán… được ban hành, cần bổ sung nghĩa vụ CBTT tại Thông tư 52 (đặc biệt là đối với các giao dịch hoán đổi của quỹ ETF), song chưa được đề cập tại Thông tư 52.

Thứ tư, quy định tại Thông tư 52 chưa theo kịp chuẩn mực quốc tế: Chưa có quy định về CBTT bằng tiếng Anh, CBTT nội dung liên quan đến phát triển bền vững.

Thứ năm, một số nội dung tại Thông tư chưa rõ ràng như thuật ngữ “cổ đông nội bộ” hay phạm vi, nội hàm khái niệm “người có liên quan”… gây khó khăn trong quá trình thực thi.

Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp mới được ban hành và có hiệu lực từ Tháng 7/2015 cũng đặt ra nhiều vấn đề phải thay đổi liên quan đến nghĩa vụ CBTT và quản trị công ty.

Từ thực tế đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã nghiên cứu, soạn thảo Dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 52/2012/TT-BTC về CBTT. Đây là Thông tư thay thế quan trọng, phù hợp với sự phát triển và quy mô của TTCK cũng như nhằm nâng cao vai trò, tầm quan trọng của công tác công bố thông tin đối với các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Hội thảo đã thu hút được sự quan tâm của nhiều công ty niêm yết, công ty chứng khoán và các nhà đầu tư tham gia bởi hơn hết, việc tuân thủ CBTT vừa đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các thành viên tham gia thị trường, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đầu tư của mỗi chủ thể tham gia TTCK.

P.V (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00