Chứng khoán 3/8: Tiếp đà phục hồi, rung lắc mạnh vùng 1.300-1.325 điểm

08:38 | 03/08/2021

168 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xu hướng hồi phục ngắn hạn của VN-Index vẫn chưa bị phá vỡ, tuy nhiên, rung lắc có thể diễn ra mạnh mẽ do áp lực chốt lời tăng cao.
Chứng khoán 3/8: Tiếp đà phục hồi, rung lắc mạnh vùng 1.300-1.325 điểm - 1
Kết quả kinh doanh vẫn hỗ trợ giá cổ phiếu, tuy nhiên, rung lắc sẽ diễn ra mạnh (Ảnh minh họa: Megabot).

CTCK Agribank (Agriseco):

VN-Index có thể tiến dần lên vùng 1.350 điểm trong tuần này

VN-Index duy trì sắc xanh trong cả phiên giao dịch 2/8, tuy nhiên khi chỉ số tiệm cận vùng kháng cự 1.320 điểm thì áp lực bán đã gia tăng và kéo thị trường về gần mức giá tham chiếu.

Quan sát thấy mức thanh khoản tiếp tục duy trì khá cao, đạt gần 20.000 tỷ đồng; kết hợp với việc độ rộng thị trường tương đối tốt với 210 mã tăng/167 mã giảm trên sàn HSX, cho thấy tâm lý tích cực vẫn được duy trì.

Từ góc nhìn kỹ thuật, đồ thị ngày của VN-Index vẫn duy trì được điểm số ở trên mốc MA20 và dải dưới của mây Ichimoku; chỉ báo MACD và RSI đều hướng lên báo hiệu khả năng xu hướng hồi phục trong ngắn hạn vẫn sẽ được bảo toàn.

Agriseco Research nhận định tuần giao dịch này chỉ số có thể sẽ tiến dần lên vùng 1.350 điểm từ việc kết quả kinh doanh quý II các doanh nghiệp tăng trưởng tốt và kỳ vọng các gói hỗ trợ của Chính phủ để giảm thiểu tác động của Covid-19.

Nhà đầu tư có thể canh những nhịp điều chỉnh để giải ngân thêm, ưu tiên lựa chọn những cổ phiếu đầu ngành có kỳ vọng duy trì được lợi nhuận tăng trưởng trong 2 quý tới hoặc xu hướng đẩy mạnh đầu tư công như bất động sản, ngân hàng, chứng khoán, thép.

CTCK Vietcombank (VCBS):

Lực bán tại vùng 1.330 - 1.350 điểm của VN-Index tương đối mạnh

Áp lực chốt lời xuất hiện vào cuối phiên 2/8 nhưng thanh khoản không tạo được đột biến có thể là tín hiệu cảnh báo trước cho những phiên sắp tới.

Nhìn chung, VCBS cho rằng lực bán tại vùng điểm số 1.330 - 1.350 điểm là tương đối mạnh và chỉ số VN-Index có thể sẽ ghi nhận những nhịp rung lắc khá mạnh trong những phiên tới.

Do đó, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ danh mục đầu tư trung - dài hạn nhưng có thể cân nhắc chốt lời danh mục ngắn hạn trong trường hợp giá cổ phiếu chạm mục tiêu chốt lời hoặc thị trường bất ngờ xuất hiện diễn biến đảo chiều giảm điểm trong những phiên tới.

CTCK Sài Gòn Hà Nội (SHS):

Rung lắc và giằng co biên độ 1.300-1.325 điểm

VN-Index có phiên tăng điểm thứ sáu liên tiếp với mức tăng nhẹ (0,32%) sau khi chịu áp lực bán mạnh từ khoảng 14h trở đi. Thanh khoản phiên tuy giảm nhẹ so với phiên cuối tuần trước nhưng vẫn cao hơn mức trung bình 20 phiên cho thấy dòng tiền có sự quay trở lại thị trường. Khối ngoại mua ròng khoảng 300 tỷ đồng trên hai sàn là một điểm tích cực.

Tuy nhiên, trên góc nhìn kỹ thuật, VN-Index đã tiến vào target của sóng hồi phục nên những rung lắc có thể tiếp tục diễn ra trong phiên tới.

Theo đó, trong phiên giao dịch tiếp theo 3/8, thị trường có thể sẽ rung lắc và giằng co với biên độ trong khoảng 1.300-1.325 điểm.

Nhà đầu tư đã bắt đáy với tỷ trọng cổ phiếu ở mức trung bình trong phiên 19/7 khi thị trường điều chỉnh về quanh ngưỡng hỗ trợ 1.260 điểm và đã chốt lời dần trong phiên cuối tuần trước và phiên đầu tuần này nên tiếp tục theo dõi thị trường và có thể tiếp tục bán ra trong các nhịp tăng điểm trong phiên.

CTCK Rồng Việt (VDSC):

Tín hiệu tiêu cực chưa rõ nét

VN-Index hạ nhiệt từ vùng 1.322 điểm. Thanh khoản vẫn ở mức gần trung bình 50 phiên nhưng giảm so với phiên trước, cho thấy nhà đầu tư đã tranh thủ chốt lời ngắn hạn sau vài phiên tăng điểm.

Áp lực chốt lời này đang kiềm hãm nhịp tăng của thị trường. Tuy nhiên, tín hiệu tiêu cực chưa rõ nét và xu thế hồi phục chung chưa thay đổi.

Hiện tại, thị trường đang cần ít thời gian để lấy lại cân bằng trước khi tiếp tục nhịp hồi phục. Do vậy, nhà đầu tư tạm thời nên chậm lại và vẫn có thể giữ ổn định danh mục chiến lược.

CTCK Yuanta Việt Nam (YSVN):

Có thể tiếp tục đà phục hồi

YSVN cho rằng thị trường có thể sẽ tiếp tục đà hồi phục trong phiên kế tiếp và chỉ số VN-Index tiếp tục kiểm định lại vùng kháng cự gần nhất 1.315 - 1.320 điểm.

Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy cho nên chỉ số VN-Index có thể sẽ chưa thể vượt hoàn toàn vùng kháng cự 1.315 - 1.320 điểm trong những phiên giao dịch tới và các nhà đầu tư ngắn hạn cần tránh mua đuổi ở các nhịp tăng mạnh của thị trường trong phiên.

Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tiếp tục tăng mạnh cho thấy cơ hội giải ngân mới tiếp tục gia tăng.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường vẫn duy trì ở mức trung tính. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục nắm giữ và gia tăng dần tỷ trọng cổ phiếu, nhưng các nhà đầu tư vẫn nên nắm giữ tỷ trọng dưới 50%.

Theo Dân trí

Ông chủ chuỗi Vinmart Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay
26.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 726.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 7
VN-Index VN-Index "bẻ cua" cực gắt: Nhà đầu tư chốt lời sớm tiếc đến… điếng người
Tỷ phú Trần Bá Dương dừng Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,102 18,112 18,812
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,190 26,400 27,690
GBP 31,071 31,081 32,251
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.1 16.3 20.1
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,691 14,701 15,281
SEK - 2,232 2,367
SGD 18,016 18,026 18,826
THB 629.65 669.65 697.65
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 00:02