Chùm ảnh sản xuất phân bón Phú Mỹ

09:33 | 31/07/2019

887 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong cao điểm sản xuất để cung ứng các sản phẩm cho vụ Hè Thu/mùa mưa nên Nhà máy Đạm Phú Mỹ được vận hành với công suất sản xuất ure lên tới 110%.
chum anh san xuat phan bon phu my

Những ngày tháng 7/2019, trong không khí toàn ngành Dầu khí long trọng kỷ niệm 60 năm ngành Dầu khí Việt Nam thực hiện ý nguyện của Bác Hồ, chúng tôi đã đến Nhà máy sản xuất ra các sản phẩm Đạm Phú Mỹ, NPK Phú Mỹ - công trình tiêu biểu của ngành dầu khí Việt Nam, biểu tượng của mối liên minh công nông với những sản phẩm phân bón chủ lực của ngành Dầu khí phục vụ cho nền nông nghiệp nước nhà.

chum anh san xuat phan bon phu my
Một góc Nhà máy Đạm Phú Mỹ
chum anh san xuat phan bon phu my
chum anh san xuat phan bon phu my
chum anh san xuat phan bon phu my
Được biết, trong cao điểm sản xuất để cung ứng các sản phẩm cho vụ Hè Thu/mùa mưa nên Nhà máy Đạm Phú Mỹ được vận hành với công suất sản xuất ure lên tới 110%.
chum anh san xuat phan bon phu my
Đạm Phú Mỹ là sản phẩm rất được bà con nông dân trên cả nước tin dùng nhiều năm qua
chum anh san xuat phan bon phu my
Bên trong phòng điều khiển trung tâm của Nhà máy Đạm Phú Mỹ
chum anh san xuat phan bon phu my
Sản phẩm được kiểm nghiệm chất lượng chặt chẽ tại phòng thí nghiệm hiện đại để luôn đảm bảo sản phẩm đến tay bà con nông dân có chất lượng tốt nhất
chum anh san xuat phan bon phu my
Sản phẩm đạt chuẩn mới được đưa đi đóng bao và xuất đi các vùng miền
chum anh san xuat phan bon phu my
Xuất hàng
chum anh san xuat phan bon phu my
chum anh san xuat phan bon phu my
Anh Bùi Đình Thư, Phòng Công nghệ sản xuất của Nhà máy chia sẻ với chúng tôi rằng: Anh em cán bộ công nhân viên Nhà máy có thời gian gắn bó lâu dài với Nhà máy, có ý thức và trách nhiệm cao, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các thiết bị cũng như trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm vận hành sản xuất sản phẩm mới để cùng Tổng công ty và toàn ngành vượt qua những thách thức và phát triển bền vững, thực hiện tốt hơn ý nguyện của Bác Hồ trong tình hình mới, nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ.
chum anh san xuat phan bon phu my
Bên cạnh sản phẩm truyền thống là Đạm Phú Mỹ, từ năm 2018, Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo) đã vận hành Nhà máy NPK Phú Mỹ. Ảnh: Toàn cảnh Nhà máy NPK Phú Mỹ
chum anh san xuat phan bon phu my
Bên trong Phòng điều khiển của Nhà máy NPK Phú Mỹ
chum anh san xuat phan bon phu my
Nhà máy NPK Phú Mỹ sản xuất phân NPK theo công nghệ hóa học, là nhà máy hiện đại nhất hiện nay
chum anh san xuat phan bon phu my
Nhằm cung cấp cho vụ chăm bón mùa mưa, Nhà máy vừa sản xuất thành công thêm nhiều công thức sản phẩm mới như: NPK Phú Mỹ 17-17-8+10S+TE, NPK Phú Mỹ 17-15-9+10S+TE, NPK Phú Mỹ 16-8-17+TE, NPK Phú Mỹ 16-7-17+TE và NPK Phú Mỹ 17-7-17+TE.
chum anh san xuat phan bon phu my
Với các công thức mới này, bộ sản phẩm NPK Phú Mỹ do PVFCCo sản xuất có sự đa dạng cả về hàm lượng các dinh dưỡng đa, trung, vi lượng, vừa phù hợp cho bà con nông dân lựa chọn sử dụng, vừa giảm chi phí phân bón trong điều kiện giá nông sản đang ở mức thấp hiện nay.
chum anh san xuat phan bon phu my
Bên cạnh hàm lượng dinh dưỡng, NPK Phú Mỹ cũng có sự đa dạng và đổi mới bao bì. Ảnh: Kho sản phẩm NPK Phú Mỹ
chum anh san xuat phan bon phu my
Kho sản phẩm NPK Phú Mỹ
chum anh san xuat phan bon phu my
chum anh san xuat phan bon phu my

L.Trúc

chum anh san xuat phan bon phu my

Phân bón Phú Mỹ chung tay ứng phó thời tiết khắc nghiệt cùng bà con nông dân
chum anh san xuat phan bon phu my

PVFCCo xứng đáng là doanh nghiệp uy tín hàng đầu trong lĩnh vực vật tư nông nghiệp
chum anh san xuat phan bon phu my

Sử dụng phân bón Phú Mỹ trên cây ổi và cây lúa mang lại hiệu quả cao
chum anh san xuat phan bon phu my

[Chùm ảnh] Phân bón Phú Mỹ được người nông dân tin dùng
chum anh san xuat phan bon phu my

Tư vấn kỹ thuật sử dụng phân bón Phú Mỹ cho người nông dân

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 20:00