Phân bón Phú Mỹ chung tay ứng phó thời tiết khắc nghiệt cùng bà con nông dân

22:35 | 25/03/2019

1,234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm nay nguy cơ hạn hán sẽ xảy ra trên diện rộng gây ảnh hưởng nặng nề đến ngành nông nghiệp. Trước tình hình trên, Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo) đã tung ra bộ sản phẩm phân bón Phú Mỹ chuyên dụng, chung tay ứng phó cùng bà con nông dân …  

Theo dự báo về hiện tượng ENSO và nhận định xu thế khí tượng thủy văn từ tháng 4 - 9/2019 do Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia mới phát hành, tình hình thời tiết, khí hậu trong thời gian tới có thể diễn biến khá khắc nghiệt cho sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, từ nửa cuối tháng 3-5/2019 tại Tây Nguyên và Nam Bộ, cảnh báo ít mưa, tổng lượng mưa phổ biến ở mức thấp hơn so với giá trị trung bình nhiều năm.

Theo đó, nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước tại các tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, đặc biệt tình hình hạn hán thiếu nước xảy ra cục bộ ở những vùng nằm ngoài khu vực cấp nước của các công trình thủy lợi; mùa khô năm 2019 ở các tỉnh ven biển Trung, Nam Trung Bộ khả năng kéo dài tới tháng 8/2019. Chính vì thế, nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn vùng cửa sông tại các tỉnh thuộc khu vực Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ dâng cao. Hơn thế, tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực Nam Bộ tuy có thể ít gay gắt hơn nhưng vẫn ở mức cao hơn năm 2018.

phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet
Phân bón NPK Phú Mỹ

Trước tình hình trên, PVFCCo đã và đang tập trung cung ứng bộ sản phẩm phân bón Phú Mỹ chuyên dụng và tích cực phối hợp với các chuyên gia nông nghiệp, cơ quan chuyên môn tại các tỉnh để kịp thời hướng dẫn, phổ biến các biện pháp kỹ thuật chăm bón phù hợp nhằm chung tay với bà con nông dân ứng phó với xu hướng thời tiết khắc nghiệt này.

Bên cạnh sản phẩm Đạm Phú Mỹ là phân urê hạt trong, tan nhanh nên rất thích hợp để sử dụng trong điều kiện khô hạn, xâm nhập mặn thì Nhà máy NPK Phú Mỹ của PVFCCo đang tập trung sản xuất và cung ứng ra thị trường các công thức NPK chuyên dụng, bổ sung các chất dinh dưỡng trung vi lượng (TE) quan trọng như NPK Phú Mỹ 20-5-5+TE, NPK Phú Mỹ 27-6-6+TE, NPK Phú Mỹ 16-16-8+13S+TE, NPK Phú Mỹ 20-20-15+TE …

phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet
Ông Nguyễn Văn Xuân cùng anh Đặng Văn Nhiên, cán bộ kỹ thuật của Phân bón Phú Mỹ tại ruộng lúa

Là nhà nông sử dụng phân bón Phú Mỹ, ông Bùi Văn Hoài, xã Nam Thái, huyện An Biên (Kiên Giang), chia sẻ: "Tôi sử dụng khoảng hơn 100 bao NPK Phú Mỹ 27-6-6+TE cho lúa thì thấy lúa tốt lắm. Sau khi bón, lúa phát triển thấy rõ, lá lúa cứng màu xanh lá chanh rất đẹp, đỡ được sâu cuốn lá, rầy nâu".

Cùng sử dụng loại phân bón Phú Mỹ này, ông Nguyễn Văn Xuân, xã Thới Xuân, huyện Cờ Đỏ (TP. Cần Thơ) vui mừng cho biết: Phân bón này dễ sử dụng, mềm mại, đồng đều, khi sạ xuống xong thì cây phát triển tốt, năng suất tăng cao hơn trên 1 tấn/1 ha mà lại tiết kiệm chi phí khoảng trên 1 triệu/ha.

phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet
Ông Lê Khắc Tám cùng các nông dân Đắk Lắk đến thăm quan Nhà máy Phân bón Phú Mỹ

Ông Lê Khắc Tám, chủ vườn sầu riêng tại xã Xã Ea Kênh, Huyện Krông Pắk (Đắk Lắk) sau nhiều năm sử dụng phân bón Phú Mỹ cho cây sầu riêng kết luận: "Sầu riêng là cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao nên nông dân rất quan tâm đầu tư, chăm sóc. Từ nhiều năm qua, gia đình tôi chỉ tin dùng thương hiệu phân bón Phú Mỹ uy tín nên năng suất và chất lượng sầu riêng vườn nhà tôi rất cao.

Đặc biệt, NPK Phú Mỹ có chất lượng tốt, ổn định và rất hợp với cây sầu riêng nhất là tại Đắk Lắk. Do đó, nhiều năm qua gia đình tôi và nhà vườn nơi đây rất tin tưởng khi sử dụng phân bón Phú Mỹ, không lo hàng giả, hàng nhái".

phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet Phó Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng làm việc với PVFCCo
phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet PVFCCo giữ vững danh hiệu 'Hàng Việt Nam chất lượng cao' 16 năm liên tiếp
phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet Thông điệp của Ban lãnh đạo PVFCCo trong giai đoạn phát triển mới

V.K

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00