Chủ tịch VCCI Vũ Tiến Lộc: "Doanh nghiệp sốt ruột cải cách, nhưng thể chế lại đủng đỉnh"

07:00 | 18/12/2019

400 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù môi trường kinh doanh được đánh giá chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn vấn đề như ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nói: “Doanh nghiệp sốt ruột cải cách, nhưng thể chế lại đủng đỉnh”.  
chu tich vcci vu tien loc doanh nghiep sot ruot cai cach nhung the che lai dung dinhMôi trường kinh doanh Việt Nam đã thay đổi nhưng rất ít
chu tich vcci vu tien loc doanh nghiep sot ruot cai cach nhung the che lai dung dinhCải thiện môi trường kinh doanh: Giảm về số lượng thì vô nghĩa!
chu tich vcci vu tien loc doanh nghiep sot ruot cai cach nhung the che lai dung dinhCắt giảm giấy phép con – Điều kiện kinh doanh: Điển hình “trên nóng dưới lạnh”

Ngày 17/12, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết về cải cách môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia sau khi khảo sát trên 10.000 doanh nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy, môi trường kinh doanh được đánh giá chuyển biến tích cực, dù không đồng đều giữa các lĩnh vực.

Nộp thuế là 1 trong 2 lĩnh vực được đánh giá cải cách mạnh mẽ, khi thời gian làm thủ tục nộp thuế một năm giảm từ 498 giờ còn 384 giờ. Nhưng kết quả này của Việt Nam vẫn gấp đôi mức bình quân các nước khu vực châu Á Thái Bình Dương, khoảng 173 giờ.

chu tich vcci vu tien loc doanh nghiep sot ruot cai cach nhung the che lai dung dinh
Nộp thuế được đánh giá là lĩnh vực cải cách mạnh mẽ

Hai lĩnh vực nữa cũng được đánh giá được cải thiện là lập doanh nghiệp và tiếp cận điện năng (tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng là 74%). Ngược lại, thủ tục phá sản doanh nghiệp, bảo vệ nhà đầu tư và thủ tục xuất nhập khẩu được đánh giá ít chuyển biến.

Đáng chú ý, chi phí lót tay trong thanh tra, kiểm tra thuế giảm, nhưng 30% doanh nghiệp cho biết phải trả khoản này cho cán bộ thanh tra. Ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng Ban Pháp chế của VCCI nhận xét, ở đây có phần trách nhiệm của doanh nghiệp, khi bị phát hiện sai phạm thì muốn "giảm nhẹ tội nên lót tay cho cán bộ thuế".

Doanh nghiệp vẫn "kêu" rất nhiều về tiếp cận vốn tín dụng và cản trở lớn nhất là điều kiện vay vốn phải có tài sản thế chấp (86% doanh nghiệp). Trong khi đó, gần 40% doanh nghiệp được khảo sát cho biết phải "bồi dưỡng" cán bộ ngân hàng nếu muốn vay được vốn.

Báo cáo của VCCI phản ánh thực tế đáng lo ngại, tình trạng ưu ái doanh nghiệp sân sau vẫn rất nghiêm trọng. Cùng đó, doanh nghiệp cũng khó đoán định sự thay đổi chính sách khi tỷ lệ này tăng từ 42% năm 2014 lên 67% năm 2018. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phải đi lại nhiều lần để làm thủ tục hành chính có xu hướng tăng. Hiện tượng tham nhũng vặt khi làm thủ tục hành chính vẫn không giảm.

Ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI nêu cảm nhận, địa phương, doanh nghiệp sốt ruột cải cách, nhưng thể chế lại đủng đỉnh. "Sự chậm trễ về thủ tục, thể chế đang là rào cản, cần giải quyết", ông Lộc nhận xét.

Theo đánh giá của VCCI sau một năm các bộ, ngành cam kết cắt giảm 50% điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính, tỷ lệ doanh nghiệp phải xin giấy phép con giảm còn 48%.

Dẫu vậy, tỷ lệ này vẫn ở mức cao, theo ông Đậu Anh Tuấn - Trưởng ban Pháp chế VCCI. Ông cho biết, nếu nhân con số này với hơn 714.000 doanh nghiệp hiện nay thì có đến gần 350.000 doanh nghiệp vẫn phải xin một loại giấy phép con nào đó.

Ông Tuấn cho biết, năm 2019 nhiều bộ, ngành "có vẻ như không muốn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ này vì đã cắt giảm trong năm 2018". Bởi hiện theo ghi nhận trong số các bộ, ngành mới có Bộ Công Thương, Y tế và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra dự thảo Nghị định cắt giảm hoặc đang trong quá trình rà soát.

Theo đánh giá của VCCI, vẫn còn nhiều điều kiện đầu tư kinh doanh không hợp lý, không minh bạch, không khả thi. Nhiều ngành nghề không nên xác định là kinh doanh có điều kiện vẫn tiếp tục được giữ lại như ngành nghề xuất khẩu gạo; kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển; kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Với những cải cách đã thực hiện, năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã tăng 30 bậc trong 4 năm qua, nhưng vẫn đang ở mức trung bình của thế giới, năng lực cạnh tranh trong ASEAN chưa vào top 4. "Chừng nào chúng ta còn hài lòng với thể chế trung bình thì không thể vượt khỏi bẫy thu nhập trung bình, phải là thể chế vượt trội", ông Vũ Tiến Lộc nói và nhấn mạnh, duy trì đà cải cách từ nay đến năm 2020, Việt Nam mới đạt được mục tiêu có 1 triệu doanh nghiệp.

Nguyễn Hưng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,867 16,467
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 26,986 27,006 27,956
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,901 26,111 27,401
GBP 30,746 30,756 31,926
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 627.25 667.25 695.25
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00