Chủ thuê bao bị thu hồi sim VIP sau yêu cầu chuyển mạng giữ số

10:01 | 15/04/2019

183 lượt xem
|
Sau hai tháng gửi hàng chục yêu cầu chuyển mạng nhưng bị từ chối, hiện 2 số điện thoại đuôi tam hoa của một khách hàng bị thu hồi. 

Anh Phạm Ngọc Thanh (Hà Nội) chủ thuê bao 2 số điện thoại đuôi "tam hoa" của Vietnamoblie phản ánh về tình trạng gặp khó khăn chuyển mạng giữ số. Sau hai tháng với hàng chục lần gửi yêu cầu chuyển mạng song đều bị từ chối, gần đây 2 số điện thoại của anh bị nhà mạng thu hồi lại mà không thông báo.

Cụ thể, với số điện thoại 0922.xxx.555 đã được kích hoạt sử dụng từ tháng 2/2017, anh mua và đăng ký thông tin chính chủ từ tháng 7/2018. Đầu tháng một, anh Thanh gửi yêu cầu chuyển mạng giữ số nhưng phía Vietnamobile liên tục từ chối với lý do chung chung là chưa đáp ứng điều kiện. Nửa tháng sau, anh tiếp tục gửi yêu cầu đăng ký chuyển mạng với số điện thoại 0921.xxx.888, song cũng bị từ chối với lý do tương tự. Đây là số điện thoại anh đã mua từ giữa năm 2018 và đăng ký chính chủ từ tháng 9/2018 sau khi có yêu cầu của nhà mạng về việc cập nhật thông tin cá nhân.

Chủ thuê bao bị thu hồi sim VIP sau yêu cầu chuyển mạng giữ số
Nhà mạng gửi tin nhắn chấp thuận cho chuyển mạng, song sau đó chủ thuê bao vẫn không thể thực hiện được. Ảnh: Nhân vật cung cấp

Anh cho biết, cả hai số điện thoại đều là thuê bao trả trước và luôn hoạt động hai chiều. Trong vòng ba tuần gần đây, anh đều nạp tiền vào hai số nên số tiền trong tài khoản có thời hạn sử dụng lần lượt đến tháng 6 và tháng 7/2019. Cũng theo chủ thuê bao này, khi mua sim, anh không ký bất kỳ cam kết nào về các điều kiện sử dụng bắt buộc đối với số điện thoại đẹp.

Chủ thuê bao này nhiều lần liên hệ với tổng đài cũng như đến điểm giao dịch để đề nghị nhà mạng lý giải về việc liên tục bị từ chối chuyển mạng. Riêng với số điện thoại 0921.xxx.888, hồi tháng 2 anh Thanh có nhận được tin nhắn từ Vietnamobile với nội dung chấp thuận cho chuyển mạng với lịch dự kiến là 22/2, song sau đó chủ thuê bao vẫn không thực hiện được.

"Các nhân viên trực tổng đài đều xác nhận hai số điện thoại không nằm trong danh sách cam kết số đẹp và đủ điều kiện chuyển mạng. Tuy nhiên, họ không giải đáp được lý do tôi bị từ chối chuyển mạng mà chỉ ghi nhận ý kiến. Mặc dù trong các văn bản ghi nhận ý kiến, họ cho biết sẽ trả lời trong vòng 3 đến 7 ngày làm việc nhưng suốt nhiều tuần trôi qua tôi không nhận được bất kỳ phản hồi nào", anh Thanh cho hay.

Đến ngày 10/4, anh cho biết đã nhiều lần gửi yêu cầu chuyển mạng, trong đó một số điện thoại đã gửi tin nhắn yêu cầu đến 14 lần và đều bị từ chối.

Cách đây vài ngày, anh gửi đơn khiếu nại lên Cục Viễn thông, sau đó đại diện cơ quan này yêu cầu Vietnamobile giải quyết theo quy định. Tuy nhiên, anh Thanh cho biết, sau đó chỉ một ngày, hai số điện thoại này bị Vietnamobile đơn phương thu hồi về kho số mà không có tin nhắn thông báo cho anh.

"Tôi thấy mất sóng và lấy một số điện thoại khác gọi vào thì thấy báo số điện thoại không đúng. Chỉ khi tôi gọi lên tổng đài của nhà mạng thì nhà mạng cho biết số thuê bao của tôi bị thu hồi vì chưa đăng ký thông tin cá nhân theo quy định của Nghị định 49. Trong khi trước đó, nhiều lần tôi đến điểm giao dịch của nhà mạng, gọi điện lên tổng đài họ đều xác nhận thông tin cá nhân của tôi là chính xác", anh Thanh nói.

Trao đổi với VnExpress, đại diện Vietnamobile chưa trả lời về trường hợp khách hàng này dù trước đó cho biết sẽ "tìm hiểu".

Số liệu vừa cập nhật của Cục Viễn thông cho thấy Vietnamobile là nhà mạng bị khiếu nại nhiều nhất kể từ khi chuyển mạng giữ số được triển khai với 734 khiếu nại, song chỉ mới có 18 khiếu nại được xử lý (chiếm 2%). VinaPhone có 576 khiếu nại và 63% đã được xử lý, MobiFone có 418 khiếu nại và nhà mạng đã xử lý 77%, Viettel có 25 khiếu nại với 100% đã được xử lý.

Từ ngày 1/5, Bộ thông tin & Truyền thông sẽ ban bố chỉ tiêu kỹ thuật về chuyển mạng giữ số là 70%. Theo đó, nhà mạng nào không đủ 70% thuê bao chuyển mạng thành công sẽ không đạt chỉ tiêu kỹ thuật và cơ quan quản lý sẽ có biện pháp xử lý bằng việc thanh tra doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, từ tháng 8/2019, Cục Viễn thông sẽ thực hiện việc chuyển mạng giữ số 100% bằng hình thức tự động thay vì cách làm thủ công bằng tay như hiện nay. Ngoài ra, khi người dân đăng ký chuyển mạng gặp trục trặc với nhà mạng cũ, nhà mạng mới sẽ được phép nhảy vào can thiệp.

Theo VNE

Những con số “lạ” trong cuộc đua chuyển mạng giữ số
Chuyển mạng giữ số phải đạt tỷ lệ thành công tối thiểu 90%
120 triệu thuê bao trả trước được chuyển mạng giữ số từ hôm nay
Nhà mạng ra sức lôi kéo thuê bao di động trước giờ chuyển mạng giữ số
Chuyển mạng giữ nguyên số di động: Người dùng chỉ phải trả 60.000 đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 19:00