Nhà mạng ra sức lôi kéo thuê bao di động trước giờ chuyển mạng giữ số

08:19 | 16/11/2018

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hầu hết các nhà mạng đều đua khuyến mại, đặc quyền để lôi kéo khách hàng mới trước bối cảnh cạnh tranh sẽ gay gắt khi thời điểm chuyển mạng giữ nguyên số triển khai vào sáng sớm ngày 16/11.

Mọi thứ sẵn sàng

Theo thông tin từ Cục Viễn thông, kế hoạch triển khai dịch vụ chuyển mạng giữ nguyên số sẽ được cung cấp trên phạm vi toàn quốc vào sáng sớm nay 16/11. Ba nhà mạng lớn là Viettel, VinaPhone, MobiFone đều đã sẵn sàng để cung cấp dịch vụ này.

Trong giai đoạn đầu, các nhà mạng lớn sẽ triển khai cho các thuê bao trả sau từ ngày 16/11/2018. Từ ngày 1/1/2019 trở đi sẽ đồng loạt triển khai cho tất cả các thuê bao và có thêm sự tham gia của nhà mạng Vietnamobile.

Chuyển mạng giữ số là gì?

Trao đổi với Dân trí, đại diện MobiFone cho biết, tính đến thời điểm hiện tại, mạng này đã hoàn thiện các hệ thống hạ tầng kỹ thuật như phần mềm tính cước, kênh bán hàng, hoàn thành các khai báo định tuyến với các nhà mạng trong nước, quốc tế để sẵn sàng phục vụ các thuê bao trả sau có nhu cầu chuyển mạng từ ngày mai.

Đại diện Viettel cũng cho biết tương tự và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đội ngũ nhân sự cũng đã được hoàn tất và đào tạo các nghiệp vụ liên quan nhằm sẵn sàng phục vụ khách hàng có nhu cầu chuyển mạng trước đó.

VinaPhone cũng khẳng định đã cơ bản hoàn thiện các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm tính cước, kênh bán hàng, đào tạo đội ngũ….sẵn sàng phục vụ khách hàng thực hiện chuyển mạng giữ số. Đại diện nhà mạng này cũng chia sẻ đã hoàn thành chương trình đào tạo MNP nội bộ nhằm hướng dẫn và cập nhật các quy trình về chuyển mạng giữ số của Bộ Thông tin truyền thông, đảm bảo việc vận hành MNP được diễn ra thông suốt đến từng điểm cơ sở, đồng thời giảm thiểu tối đa thờigian chuyển đổi mạng cho các khách hàng có nhu cầu.

Về cách thức triển khai, theo Cục Viễn thông, dịch vụ chuyển mạng triển khai theo mô hình cơ sở dữ liệu tập trung. Các nhà mạng sẽ cập nhật thông tin về thuê bao chuyển mạng tại Cơ sở dữ liệu tập trung về hệ thống thiết bị của mình để phục vụ cho việc định tuyến cuộc gọi, tin nhắn… đến các thuê bao đã chuyển mạng.

Trong giai đoạn đầu việc triển khai với thuê bao trả sau, chiếm khoảng 5% tổng thuê bao để có các đánh giá tác động của dịch vụ đối với thị trường, kịp thời có các biện pháp để loại bỏ tác động tiêu cực nếu có trước khi triển khai trên diện rộng.

Nhà mạng chạy đua trước bối cảnh thuê bao có thể rời bỏ

Đại diện từ Cục Viễn thông cũng cho biết, dịch vụ chuyển mạng giữ nguyên số được triển khai sẽ đem lại nhiều lợi ích cho thị trường viễn thông, DN viễn thông, thuê bao di động và đáp ứng mục tiêu quản lý của cơ quan quản lý nhà nước.

Dịch vụ này được đánh giá sẽ tác động lớn đến hành vi tiêu dùng của người dùng, bởi dịch vụ giúp người dùng di động có thể lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ di động mà không phải thay đổi số thuê bao. Nếu như dịch vụ của nhà mạng chính không tốt, chất lượng chăm sóc khách hàng kém sẽ khiến tỉ lệ rời bỏ nhà mạng sẽ cao. Do đó, việc triển khai này sẽ tạo nên một bức tranh mới cho thị trường viễn thông Việt Nam.

Các nhà mạng nhận định chuyển mạng giữ số là một thử thách, đồng thời là cơ hội làm mới và trở lại chiếm lĩnh thị trường một thương hiệu đã định vị vững chắc trong lịch sử viễn thông Việt Nam. Nhận thức rõ điều này, các nhà mạng ngay trước giờ G đã đồng loạt công bố những ưu đãi, đặc quyền và “khoe khoang" để lôi kéo cũng như giữ chân thuê bao.

nha mang ra suc loi keo thue bao di dong truoc gio chuyen mang giu so

Nhà mạng Viettel phát đi thông tin “khoe” về chất lượng tốt cùng khả năng phủ sóng khỏe để lôi kéo khách hàng. Cụ thể, nhà mạng này cho rằng, khách hàng gia nhập cộng đồng gần 70 triệu người dùng dịch vụ Viettel - mạng di động có vùng phủ sóng rộng nhất, tốc độ 3G/4G nhanh nhất Việt Nam và có công tác chăm sóc khách hàng được đánh giá cao.

MobiFone cũng không vừa khi cho biết là nhà mạng tiên phong trong việc cung cấp những công nghệ và dịch vụ mới. "Trong thời điểm thị trường viễn thông đầy cạnh tranh, MobiFone tiếp tục ghi những dấu ấn riêng khi là nhà mạng đầu tiên thử nghiệm 4G thành công, tiên phong trong việc cung cấp gói cước trợ giá máy, hợp tác với các đối tác hàng đầu thế giới trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ.”, MobiFone cho biết.

VinaPhone thì khoe rằng là nhà mạng tiên phong trong công nghệ 4G, mạng lưới 4G của VinaPhone hiện đã phủ sóng khắp toàn quốc. "Tốc độ 4G của VinaPhone luôn giữ ở mức cao và ổn định, đảm bảo trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.”, VinaPhone phát đi thông tin.

Không những vậy, các nhà mạng này cũng tung khuyến mại để lôi kéo khách hàng. VinaPhone cho biết, nhận thấy nhu cầu về dung lượng ngày càng tăng, VinaPhone đã tăng tới 6 lần dung lượng cho các gói DATA MAX với cước phí không đổi.

MobiFone cũng cho biết, với khách hàng trong nước, khách hàng cá nhân, MobiFone đã làm cuộc “cách mạng” với gói cước trả sau MobiF, cước thuê bao hàng tháng ở mức 0 đồng…

Theo Dân trí

nha mang ra suc loi keo thue bao di dong truoc gio chuyen mang giu so Chuyển mạng giữ nguyên số di động: Người dùng chỉ phải trả 60.000 đồng
nha mang ra suc loi keo thue bao di dong truoc gio chuyen mang giu so Chuyển mạng giữ số từ ngày 16/11: Chưa rõ lệ phí kho số, cước hòa mạng
nha mang ra suc loi keo thue bao di dong truoc gio chuyen mang giu so Chuyển mạng giữ số di động sẽ được triển khai từ tháng 11/2018

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:00