Chủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trì

17:07 | 11/05/2021

571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước đây, khi mua nhà, người dân phải nộp 2% tiền phí bảo trì chung cư cho chủ đầu tư. Khi bàn giao nhà, thành lập Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư sẽ chuyển trả 2% này cho Ban quản trị. Tuy nhiên, thời gian qua nhiều chủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trì khiến cư dân bức xúc...

“Om” quỹ bảo trì chung cư

Chánh thanh tra Bộ Xây dựng Nguyễn Ngọc Tuấn vừa ký ban hành một loạt kết luận thanh tra tại 15 chung cư trên địa bàn TP Hà Nội. Đáng chú ý, các kết luận chỉ ra những vi phạm, tồn tại trong lĩnh vực quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu nhà chung cư.

Tham khảo các văn bản trên (15 kết luận thanh tra), PV nhận thấy Thanh tra Bộ Xây dựng đã phát hiện vi phạm và yêu cầu và các chủ đầu tư khắc phục các vi phạm bằng cách chuyển trả cho Ban quản trị nhà chung cư các khoản phí bảo trì đã thu.

Theo thống kê, số tiền 250 tỷ đồng tiền phí bảo trì đã được chuyển trả cho các Ban quản trị chung cư. Đồng thời có 7 chủ đầu tư bị xử phạt hành chính và phải tháo dỡ các phần lấn chiếm để trả lại cho cư dân.

Chủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trì
Cư dân căng băng rôn, đòi quỹ bảo trì ở Hà Nội không còn là câu chuyện mới.

Theo một trong các kết luận thanh tra, tại dự án nhà chung cư Riverside Garden, 349 Vũ Tông Phan, chủ đầu tư dự án - liên danh Công ty CP Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu Prosimex và Công ty CP Tập đoàn VIDEC - dù đã thu đủ 24,2 tỉ đồng quỹ bảo trì của cư dân nhưng chỉ bàn giao cho Ban quản trị chung cư 11 tỉ đồng. Thanh tra Bộ Xây dựng đã ra quyết định xử phạt chủ đầu tư 275 triệu đồng. Đồng thời, yêu cầu Công ty CP Tập đoàn VIDEC quyết toán, bàn giao nốt 13,2 tỉ đồng quỹ bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.

Tại 4 tòa nhà CT1, CT2A, CT2B và CT3 - Gelexia Riverside, thuộc dự án xây dựng khu nhà ở quận Hoàng Mai, Thanh tra Bộ Xây dựng phát hiện chủ đầu tư là Công ty CP Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản HTL Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan đã bàn giao thiếu quỹ bảo trì 4 tòa nhà chung cư. Thanh tra Bộ Xây dựng đã ban hành quyết định xử phạt hành chính chủ đầu tư dự án, yêu cầu Ban quản trị 4 tòa nhà CT1, CT2A, CT2B và CT3 - Gelexia Riverside phải lập hồ sơ quyết toán quỹ bảo trì chung cư, chuyển giao hết quỹ bảo trì theo quy định cho Ban quản trị các tòa nhà quản lý, sử dụng.

Tại các tòa nhà chung cư F, G, H, K, L thuộc tổ hợp chung cư cao tầng hỗn hợp nhà ở HH02, khu đô thị Dương Nội, quận Hà Đông, Thanh tra Bộ Xây dựng cũng phát hiện dù đã bàn giao chung cư cho cư dân từ năm 2018 nhưng đến nay Công ty CP đầu tư và xây dựng Xuân Mai vẫn chưa bàn giao khoảng 35,1 tỉ đồng quỹ bảo trì. Thậm chí, tới khi cơ quan thanh tra vào cuộc, chủ đầu tư 5 tòa nhà mới tổ chức hội nghị nhà chung cư để lập ra ban quản trị.

Cần phải nhắc lại, trước thời điểm thanh tra, cư dân tại nhiều chung cư đã nhiều lần có đơn thư, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan chức năng, báo chí về việc chủ đầu tư có dấu hiệu “om” quỹ bảo trì chung cư.

Ngăn chặn “om” quỹ bảo trì

Ngày 26/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2021/NĐ-CP (NĐ30) về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở. Đáng chú ý, một loạt nội dung mới trong Nghị định 30 sẽ chấm dứt tình trạng tranh chấp chung cư liên quan tới việc quản lý, sử dụng quỹ bảo trì.

Theo đó, Nghị định 30 không quy định người mua nhà nộp tiền quỹ bảo trì cho chủ đầu tư. Trước khi ký hợp đồng mua bán nhà, chủ đầu tư phải lập một tài khoản quỹ bảo trì chung cư tại tổ chức tín dụng địa phương, tiền quỹ bảo trì người dân đóng được chuyển thẳng vào tài khoản quỹ bảo trì.

Thứ hai, Nghị định 30 cũng quy định tổ chức tín dụng không được chuyển tiền quỹ bảo trì cho chủ đầu tư. Khi ban quản trị được thành lập và có văn bản yêu cầu thì tổ chức tín dụng phải chuyển quỹ bảo trì cho ban quản trị, không có ý kiến của chủ đầu tư cũng phải chuyển cùng với lãi suất.

Đồng thuận với quy định mới, nhiều cư dân cho rằng, đây sẽ là giải pháp hạn chế tận gốc các hành vi biểu tình, đấu tranh của cư dân, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho các chính quyền địa phương và cơ quan chức năng.

Giá bất động sản sẽ tăng khoảng 10% bất chấp dịch Covid-19Giá bất động sản sẽ tăng khoảng 10% bất chấp dịch Covid-19
Đề nghị các Đề nghị các "đại gia" bất động sản phối hợp, không để giá nhà tăng nóng
Tỷ lệ Tỷ lệ "ế" cao nhất 10 năm, "đất vàng" Hà Nội cũng phải "bật khóc"
Thu nhập chưa tăng, giá nhà liên tục... phi nước đạiThu nhập chưa tăng, giá nhà liên tục... phi nước đại
Đủ kiểu rao bán nhà đất Hà Nội: Nơi vài tỷ đồng/m2, chỗ rẻ đến kinh ngạcĐủ kiểu rao bán nhà đất Hà Nội: Nơi vài tỷ đồng/m2, chỗ rẻ đến kinh ngạc

Xuân Hinh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,032 16,632
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,477 27,497 28,447
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,253 26,463 27,753
GBP 31,113 31,123 32,293
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.37 160.52 170.07
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,123 18,133 18,933
THB 636.73 676.73 704.73
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 20:00