Choáng với “tân binh” Vietravel Airlines: Cổ phiếu tăng 113% chỉ sau 4 ngày

09:10 | 03/10/2019

1,005 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với 4 phiên liên tục tăng trần kể từ khi chào sàn, thị giá VTR (mã cổ phiếu của Vietravel) đã tăng hơn gấp đôi (tăng gần 113%) và đưa vốn hoá công ty lên con số 1.075,8 tỷ đồng tại thời điểm chốt phiên hôm qua.
Choáng với “tân binh” Vietravel Airlines: Cổ phiếu tăng 113% chỉ sau 4 ngày
VN-Index một lần nữa lùi bước trước ngưỡng 1.000 điểm

Sau khi VN-Index không chinh phục được ngưỡng 1.000 điểm, áp lực bán mạnh đã diễn ra trong phiên hôm qua, đặc biệt là càng về cuối phiên chiều. Chỉ số sàn HSX đánh mất tới 8,4 điểm tương ứng 0,84% còn 991,19 điểm.

Diễn biến tương tự cũng xảy đến với sàn HNX. Chỉ số của sàn này mất 0,58 điểm tương ứng 0,55% còn 105,27 điểm.

Sắc đỏ bao trùm toàn thị trường với số lượng mã giảm áp đảo hoàn toàn so với số mã tăng. Có 385 mã giảm giá, 38 mã giảm sàn trong phiên hôm qua so với chỉ 240 mã tăng và 31 mã tăng trần.

Không những thế, chỉ số còn chịu áp lực lớn từ tình trạng giảm giá của một loạt cổ phiếu lớn, vốn là “đầu tàu” kéo chỉ số tăng trong những phiên trước đó. Cụ thể, thiệt hại trong phiên này xuất phát từ VIC là 1,87 điểm, từ VCB là 1,53 điểm, từ GAS là 1,52 điểm. Chưa hết, VNM, VRE, CTG, MWG giảm giá cũng ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index.

Có đến 21/30 mã trong rổ VN30 bị mất giá. Một số mã mất giá mạnh như REE giảm 2,9%; GAS giảm 2,5%; MSN giảm 2,3%; FPT giảm 2,2%. Song vẫn có một số mã tăng như PNJ tăng 1,4%; SAB tăng 1,1%; SSI tăng 1,1%.

Cũng tại phiên này, lực cầu đối với FTM vẫn mạnh và mã này tiếp tục tăng trần và có dư mua giá trần lên tới gần 1 triệu cổ phiếu khác. Các cổ phiếu nhỏ khác như PHC tăng 5,5%; PLC tăng 3,8%; TDH tăng 3,2%; VCI tăng 2,9%.

Choáng với “tân binh” Vietravel Airlines: Cổ phiếu tăng 113% chỉ sau 4 ngày
Đồ thị VTR thẳng đứng "băng băng" tăng giá sau khi chào sàn

VTR của Vietravel vẫn “cần mẫn” tăng trần lên 85.100 đồng/cổ phiếu, dư mua giá trần hơn 26 nghìn đơn vị và không hề có dư bán cuối phiên. Như vậy, với 4 phiên liên tục tăng trần kể từ khi chào sàn, thị giá VTR đã tăng hơn gấp đôi (tăng gần 113%) và đưa vốn hoá công ty lên còn số 1.075,8 tỷ đồng tại thời điểm chốt phiên hôm qua.

Trước mối băn khoăn về “bầu trời” đang trở nên chật chội vì có nhiều hãng bay được cấp phép, ông Nguyễn Quốc Kỳ - Tổng giám đốc Vietravel đã khẳng định trước báo chí “không đầu tư theo xu hướng”, “theo hứng” mà xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp (mỗi năm Vietravel phải bỏ ra 3.000 tỷ đồng để mua vé).

Hôm qua, thanh khoản thị trường được đẩy lên khá cao với 178,78 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 4.244,82 tỷ đồng và 20,22 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 279,34 tỷ đồng.

Theo nhận định của BVSC, sau khi tiếp tục thất bại trong việc chinh phục mốc cản tâm lý 1.000-1.005 điểm, VN-Index dự báo có thể giảm về kiểm định vùng hỗ trợ 983-988 điểm trong một vài phiên tới. Tại đây, nhóm phân tích kỳ vọng chỉ số sẽ cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại.

Với cái nhìn dài hơn, BVSC vẫn duy trì quan điểm lạc quan với kỳ vọng thị trường sẽ sớm vượt qua vùng kháng cự tâm lý 1.000-1.005 điểm để hướng đến các mốc cản mạnh hơn trong thời gian tới.

Điểm tiêu cực hiện tại là việc khối ngoại vẫn duy trì hoạt động bán ròng trong những phiên gần đây.

Trong những tuần đầu tháng 10, thị trường sẽ bắt đầu đón nhận các con số ước tính về lợi nhuận quý 3 của các doanh nghiệp niêm yết. Các ngành dự kiến có kết quả lợi nhuận khả quan trong quý này gồm có ngân hàng, bán lẻ, bất động sản, điện, cao su tự nhiên, cao su săm lốp…

Nhóm ngân hàng được dự báo vẫn duy trì xu hướng tăng ngắn hạn khá tốt, các nhịp điều chỉnh vẫn được xem là cơ hội để thực hiện giải ngân đối với nhóm ngành này.

Theo Dân trí

Liên tục vay hàng trăm tỷ đồng, ông Đặng Thành Tâm đã có “bảo bối” mới?
“Buông tay” dự án tại Myanmar, bầu Đức “dứt tình” với bất động sản
Mai Phương Thuý lại “giàu to” vì cổ phiếu Vietcombank liên tục “phá đỉnh”!
Một cổ phiếu tăng 93% trong 4 phiên: Ngỡ ngàng hiện tượng lạ!
Thiếu nhân sự có chuyên môn, công ty của bà Nguyễn Thanh Phượng bị xử phạt

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,740 30,750 31,920
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,570 14,580 15,160
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:45