Chi mạnh quỹ bình ổn giá để ổn định giá xăng dầu

15:28 | 13/07/2020

330 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại kỳ điều hành giá xăng dầu hôm nay (13/7), Liên Bộ Công Thương – Tài chính quyết định tăng chi từ Quỹ bình ổn xăng dầu cho các loại xăng dầu thông dụng để giữ ổn định giá.

Dịch bệnh Covid-19 trên thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến khả năng phục hồi kinh tế của các nước, nhu cầu sử dụng năng lượng sau khi tăng mạnh trong các tháng trước, hiện duy trì ổn định hơn. Giá xăng dầu trong 15 ngày vừa qua do chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế và dịch bệnh, có xu hướng chung là tăng giảm đan xen.

chi manh quy binh on gia de on dinh gia xang dau
Giá xăng dầu kỳ này được giữ ổn định.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 13/7/2020 là: 46,679 USD/thùng xăng RON95 (giảm 0,161 USD/thùng, tương đương giảm 0,34% so với kỳ trước); 49,237 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 1,622 USD/thùng, tương đương tăng 3,41% so với kỳ trước); 42,670 USD/thùng dầu hỏa (tăng 0,585 USD/thùng, tương đương tăng 1,39% so với kỳ trước); 244,481 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 10,88 USD/tấn, tương đương tăng 4,66% so với kỳ trước).

Hiện nền kinh tế trong nước vẫn đang trong giai đoạn phục hồi sản xuất, kinh doanh, nhu cầu sử dụng xăng dầu tiếp tục tăng. Trong kỳ điều hành gần đây (27/6/2020), nhằm hạn chế mức tăng sốc của giá xăng dầu trong nước trước sự biến động tăng mạnh của giá thành phẩm xăng dầu thế giới, giảm thiểu sự tác động tiêu cực đến đời sống của người dân, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang dần phục hồi nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã giảm mức trích lập Quỹ BOG và tăng mức chi sử dụng Quỹ BOG ở mức 900 đồng/lít đối với xăng E5RON92 và 550 đồng/lít đối với xăng RON95.

Kỳ điều hành này, sau khi điều chỉnh các dữ liệu tính giá cơ sở đối với E100, tỷ trọng xăng dầu nhập khẩu và sản xuất trong nước, mức thuế nhập khẩu đối với dầu diesel và dầu mazut, nếu giữ nguyên mức trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG như kỳ điều hành trước, giá các sản phẩm xăng dầu tăng nhẹ so với kỳ điều hành trước.

Để hạn chế mức tăng giá, hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định, thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với xăng E5RON92 ở mức 100 đồng/lít (kỳ trước là 50 đồng/lít), xăng RON95 trích lập ở mức 200 đồng/lít (bằng kỳ trước), dầu diesel ở mức 500 đồng/lít (kỳ trước là 600 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít (bằng kỳ trước) và dầu mazut trích lập ở mức 300 đồng/kg (bằng kỳ trước).

Đồng thời, chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng: xăng E5RON92 ở mức 961 đồng/lít (kỳ trước chi 900 đồng/lít), xăng RON95 ở mức 526 đồng/lít, dầu diesel ở mức 167 đồng/lít (kỳ trước không chi), dầu hỏa ở mức 88 đồng/lít (kỳ trước không chi), dầu mazut ở mức 254 đồng/kg (kỳ trước không chi).

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường được giữ ổn định so với giá hiện hành.

Việc điều hành giá xăng dầu cũng góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2020 do Quốc hội giao, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

hư vậy, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá cụ thể như sau: Xăng E5RON92 14.258 đồng/lít; Xăng RON95-III 14.973 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S 12.114 đồng/lít; Dầu hỏa 10.038 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S 10.903 đồng/kg.

Tùng Dương

chi manh quy binh on gia de on dinh gia xang dau

Giá xăng hôm nay (13/7) giảm nhẹ!
chi manh quy binh on gia de on dinh gia xang dau

Thua lỗ lớn, doanh nghiệp có xu hướng giảm sản lượng xăng dầu bán ra
chi manh quy binh on gia de on dinh gia xang dau

Xăng tăng trở lại, Petrolimex vẫn lên kế hoạch giảm lãi tới 72%!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00