Thua lỗ lớn, doanh nghiệp có xu hướng giảm sản lượng xăng dầu bán ra

15:06 | 10/07/2020

386 lượt xem
|
Các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu đã nhập khẩu xăng dầu với mức giá cao, sau đó tồn kho, phải bán với mức giá thấp trong thời gian qua dẫn đến thua lỗ lớn nên có xu hướng giảm sản lượng bán ra.

Trong báo cáo tổng hợp tình hình 6 tháng đầu năm 2020, Bộ Công Thương cho biết vừa qua có hiện tượng một số cửa hàng xăng dầu thiếu hàng cục bộ tại một số địa bàn thuộc các tỉnh, thành phố như: Đắk Lắk, Gia Lai, Bắc Giang, Hà Nam, Hải Dương, Sơn La, Hà Nội.

Nguyên nhân của hiện tượng này là do sau khi dịch Covid-19 có dấu hiệu giảm, đặc biệt sau khi Chính phủ dỡ bỏ lệnh giãn cách xã hội khiến nhu cầu sử dụng xăng dầu cho hoạt động kinh doanh, sản xuất, tiêu dùng tại thị trường nội địa tăng mạnh.

Theo số liệu báo cáo của một số doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu, lượng tiêu thụ xăng dầu tháng 5 năm 2020 đã tăng 50-60% so với cùng kỳ năm 2019, tiêu thụ xăng dầu 10 ngày đầu tháng 6/2020 tăng 20-30% so với cùng kỳ tháng 5/2020.

Thua lỗ lớn, doanh nghiệp có xu hướng giảm sản lượng xăng dầu bán ra
Một cửa hàng xăng thông báo hết xăng vì khan hiếm nguồn cung trước kỳ điều chỉnh giá mới hồi tháng 5/2020. Ảnh: N.Mạnh.

“Nhu cầu tăng mạnh nên đã có hiện tượng một số chủng loại xăng dầu bị hết cục bộ tại một số cửa hàng trong một số thời điểm, tuy nhiên, không phải hiện tượng phổ biến”, Bộ Công Thương cho biết.

Ngoài ra theo Bộ Công Thương, các nhà máy lọc dầu trong nước và quốc tế hiện đang cắt giảm công suất, tận dụng thời gian xảy ra dịch bệnh để bảo dưỡng khiến nguồn cung xăng dầu thành phẩm bị sụt giảm.

Bên cạnh đó, giá bán lẻ xăng dầu trong nước được điều hành theo diễn biến giá thế giới và được đưa về mức khá thấp trong giai đoạn từ tháng 3/2020 đến tháng 5/2020 vừa qua; từ giữa tháng 5/2020, mức điều chỉnh tăng giá xăng dầu trong nước thấp hơn mức biến động tăng của giá thế giới.

“Trong khi đó, các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu đã nhập khẩu xăng dầu với mức giá cao (từ trước thời gian có dịch bệnh Covid-19) sau đó tồn kho và phải bán với mức giá thấp trong thời gian vừa qua dẫn đến thua lỗ lớn nên có xu hướng giảm sản lượng bán ra”, Bộ Công Thương cho biết.

Ngay sau khi nắm được tình hình, Bộ Công Thương cho biết đã chỉ đạo hai Nhà máy lọc dầu trong nước (Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn, Công ty cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn) tăng công suất sản xuất, sớm hoàn thành việc bảo dưỡng để cung cấp đủ lượng hàng đã ký kết với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối trong nước.

Đồng thời chỉ đạo các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu kịp thời điều tiết nguồn hàng cho các địa bàn có hiện tượng một số cây xăng không bán hàng hoặc bán cầm chừng tại Đắc Lắc, Gia Lai, Bắc Giang, Hà Nam, Hải Dương, Sơn La, Hà Nội…

Bên cạnh đó, Bộ cũng chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Theo đó, Tổng cục Quản lý thị trường đã tiến hành xác minh, nắm thông tin nhanh tại các địa bàn, đồng thời yêu cầu tăng cường kiểm tra, giám sát việc bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân kinh doanh xăng dầu, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là các hành vi đầu cơ, găm hàng chờ tăng giá làm hạn chế việc cung ứng xăng dầu phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:00