Chi cục Hải quan Cảng Sài Gòn khu vực 2 chính thức giải thể từ 1/12

09:24 | 02/12/2019

900 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Hải quan TP HCM vừa ban hành quyết định chuyển nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan cho phương tiện xuất nhập cảnh và hàng hóa xuất nhập khẩu từ chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 2 cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 3 thực hiện trên cơ sở giải thể Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 2.    
chi cuc hai quan cang sai gon khu vuc 2 chinh thuc giai the tu 112Giải thể Chi cục Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 2 trước ngày 1/12/2019
chi cuc hai quan cang sai gon khu vuc 2 chinh thuc giai the tu 112Phát hiện giày tạm nhập từ Trung Quốc gắn nhãn "Made in Việt Nam"
chi cuc hai quan cang sai gon khu vuc 2 chinh thuc giai the tu 112Hơn 250 iPhone XS Max giấu trong hành lý từ Mỹ về Sài Gòn

Theo đó, kể từ ngày 01/12/2019, các hãng tàu, các đại lý hải quan cũng như các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Chi cục Hải quan Cảng Sài Gòn khu vực 2 trước đây cần liên hệ Chi cục Hải quan Cảng Sài Gòn khu vực 3 để được thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.

chi cuc hai quan cang sai gon khu vuc 2 chinh thuc giai the tu 112
Ảnh minh họa

Qua hơn 2 tháng quyết liệt triển khai rà soát, kiểm tra, lưu giữ và chuyển dữ liệu kế toán, dữ liệu nợ thuế trên hệ thống kế toán thuế tập trung; xây dựng phương án kết nối hạ tầng truyền thông giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 2 và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 3; giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 3 với Cục Hải quan TP HCM theo mô hình tổ chức mới; đồng thời bàn giao trụ sở, cơ sở vật chất, kỹ thuật, hồ sơ, tài liệu, công việc còn tồn đọng và những nhiệm vụ khác của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 2 cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 3 đảm nhiệm, Cục Hải quan TP HCM đã khẩn trương, quyết liệt thực hiện các biện pháp cần thiết để giải thể và chuyển nhiệm vụ của các đơn vị theo đúng quy định, không gây xáo trộn, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Như vậy, trong năm 2019, Tổng cục Hải quan đã tổ chức sáp nhập 14 Chi cục, giải thể 01 Chi cục, tinh gọn bộ máy từ 174 Chi cục xuống còn 162 Chi cục.

Thanh Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00