Chạy "sô" mùa cưới, thợ trang điểm "đút túi" chục triệu đồng mỗi ngày

06:50 | 11/10/2018

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mùa cưới bắt đầu từ tháng 8 âm lịch và cao điểm cho đến tận hết tháng 4 âm lịch năm sau. Đây là cơ hội tăng thu nhập rất tốt cho nhiều ngành nghề, trong đó có nghề trang điểm cô dâu.

Trời sang thu cũng là lúc vào mùa cưới, những ngày này chị Thảo (Chùa Láng, Hà Nội) vô cùng bận rộn. Hàng ngày, chị Thảo đều phải thức dậy từ 2 - 3 giờ sáng để kịp tới trang điểm cho cô dâu về nhà chồng. Những ngày đẹp trời, thậm chí chị phải chạy show đi trang điểm cho 3 - 5 cô dâu.

Hàng ngày, sau khi trang điểm cho các cô dâu lên xe hoa xong, chị Thảo lại vội vàng đi trang điểm cho cô dâu đi chụp hình cưới. Công việc cứ lặp đi lặp lại hàng ngày như vậy, vì theo chị Thảo: “Hiện nay, việc cưới xin tổ chức quanh năm nên công việc khá bận rộn, không có ngày nghỉ.”

Chạy
"Việc cưới xin tổ chức quanh năm nên công việc khá bận rộn, không có ngày nghỉ", chị Thảo nói

Mới bước chân vào nghề được gần 2 năm, nên chị Thảo vẫn đang đi làm cho các cửa hàng để tích luỹ kinh nghiệm và có thêm nhiều khách, nhiều mối quan hệ. Tuy nhiên, thu nhập từ của chị Thảo khá tốt vì ngoài lương cửa hàng, chị Thảo còn nhận thêm khách ngoài.

Thu nhập từ nghề trang điểm cho cô dâu tốt vì trung bình chi phí rơi vào khoảng 1,5 - 1,8 triệu đồng/người. Cô dâu ở các tỉnh sẽ tính thêm phí đi lại tính theo khoảng cách, cứ 10.000 đồng/km.

“Ví dụ, cô dâu ở thành phố Bắc Giang thì ngoài 1,5 triệu đồng tiền trang điểm, khách sẽ phải thanh toán thêm 500.000 đồng phí đi lại. Tuy nhiên, đó cũng chỉ công thức tương đối, có thể làm tròn lên hoặc xuống cho khách”, chị Thảo cho biết thêm.

Thế nhưng, mức chi phí đó cửa hàng sẽ thu về. Và nếu chỉ làm việc cho cửa hàng thì thu nhập của chị Thảo cũng chỉ gọi là tạm đủ, khoảng 12 triệu đồng/tháng.

Để có thêm tiền, cô bạn 9x này phải chịu khó “cày” thêm khách ở ngoài, nhận thêm trang điểm cho khách đi dự tiệc, cho khách đi chơi hay trang điểm thêm cả cho mẹ cô dâu. Mức giá trang điểm cho những khách này sẽ “nhẹ nhàng” hơn, chỉ khoảng 500.000 - 600.000 đồng/người.

Chạy
Chị Thảo tranh thủ nhận thêm trang điểm chụp kỉ yếu

Khách đông, tiền công lại cao nên doanh thu mỗi tháng của chị Thảo cũng lên tới hơn 30 triệu đồng/tháng, có tháng còn hơn nếu gặp khách. Thế nhưng, công việc của Thảo cũng không ít khó khăn, vất vả.

Khi mọi người còn đang chìm trong giấc ngủ thì cô bạn quê Bắc Giang này đã phải dậy đi làm, lọ mọ từ sáng sớm tới tận tối muộn mới được về. Chưa kể việc cô dâu khó tính hoặc khách xa thì đi lại vất vả.

Chạy
Trang điểm cho các cô dâu đang là một nghề đem lại thu nhập tốt cho nhiều bạn trẻ khéo tay, có gu thẩm mỹ

Ngoài ra, đồ trang điểm rất nhiều và chị Thảo cũng phải tự mua để cập nhật liên tục cho đúng xu thế. Chị Thảo cho biết: “Son, phấn tôi phải mua rất nhiều loại để phù hợp với da của khách. Ví dụ 1 loại kem nền thôi cũng phải chia ra tone sáng, tối, trung bình. Khách lại có người da khô, người da dầu và người da hỗn hợp nên cũng phải dùng đúng loại. Tương tự son hay dưỡng, mầu mắt cũng như vậy.”

“Tính nhẩm nhanh, tôi phải bỏ ra hơn 40 triệu đồng để sắm đồ đi làm. Đồ xịn, giá cao nhưng cũng may là dùng rất lâu hết. Chỉ có điều, tốn kém là do mỹ phẩm liên tục có mẫu mới nên tôi phải mua về để phục vụ khách”, chị Thảo nói.

Chạy
Bộ đồ trang điểm có giá hơn 40 triệu đồng

Một khó khăn của công việc này là vào các tháng thấp điểm trong năm, thu nhập của những người chuyên đi trang điểm như Thảo rất ít. Do không có việc nên mỗi tháng, nguồn thu chỉ khoảng 8 triệu đồng.

Tuy nhiên, với những người trẻ còn đang trong quá trình học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm thì mức thu nhập hàng chục triệu đồng/tháng, trong 7 - 8 tháng là rất tốt. Thời gian tới, chị Thảo dự định sẽ mở một cửa hàng chuyên về trang điểm để có thu nhập tốt hơn, không bị phụ thuộc quá nhiều vào các cửa hàng như hiện nay.

Chạy
Trang điểm cho khách cũng đòi hỏi phải có thẩm mỹ

Trang điểm tưởng như là việc phụ nữ ai cũng có thể làm, chẳng cần phải đi thuê. Thế nhưng, công việc này đang được khá nhiều bạn trẻ lựa chọn vì nhu cầu của thị trường đang khá cao, nhất là ở các thành phố lớn.

Sự đa dạng của nhu cầu thị trường đã khiến chị Thảo hay nhiều bạn trẻ hiện nay đã biết gác bằng tốt nghiệp đại học sang một bên, để chọn cho mình một công việc phù hợp, đem lại thu nhập tốt cho chính bản thân mình.

Theo Dân trí

Đón mùa cưới với ưu đãi lớn tại triển lãm “We say yes”
Triển lãm cưới Sắc màu tình yêu 2016
Vàng nữ trang "cứu cánh" thị trường vàng
Chuyện mùa cưới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 15:00