Châu Âu xem xét sử dụng tài sản bị đóng băng của Nga để tái thiết Ukraine

15:40 | 16/02/2023

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên minh châu Âu (EU) đang thành lập một nhóm công tác để xem xét liệu có sử dụng được tài sản bị đóng băng của Nga để tái thiết Ukraine.

Theo CNN, trong một tuyên bố phát đi hôm 14/2, Chính phủ Thụy Điển cho biết nhóm sẽ phân tích các khía cạnh về pháp lý, tài chính, kinh tế, chính trị để đánh giá khả năng này.

"Về nguyên tắc, rõ ràng Nga phải trả tiền cho việc tái thiết Ukraine", Thủ tướng Thụy Điển Ulf Kristersson nói, đồng thời cho biết điều này đang đặt ra nhiều câu hỏi khó vì phải thực hiện theo luật pháp của EU và quốc tế, và hiện tại chưa có khung pháp lý nào cho vấn đề này.

Châu Âu xem xét sử dụng tài sản bị đóng băng của Nga để tái thiết Ukraine - 1
Châu Âu đang nghiên cứu xem có sử dụng được các tài sản bị đóng băng của Nga để giúp tái thiết Ukraine (Ảnh: Reuters).

Tuy nhiên, Moscowtimes đưa tin, ngày 15/2, chính phủ Thụy Sĩ cho biết, việc tịch thu tài sản tư nhân của Nga ở nước này để giúp tái thiết Ukraine là trái với luật pháp Thụy Sĩ.

Với đề xuất của quốc tế về việc sử dụng tài sản bị tịch thu để giúp tái thiết Ukraine, chính phủ Thụy Sĩ cho biết họ đã yêu cầu một bộ phận bên tư pháp làm rõ tính hợp pháp của động thái này. Nhóm này kết luận rằng: "Theo pháp luật Thụy Sĩ, việc tịch thu tài sản có nguồn gốc hợp pháp mà không được bồi thường là không được phép".

"Việc tịch thu tài sản tư nhân bị phong tỏa là không phù hợp với Hiến pháp Liên bang và trật tự pháp lý hiện hành, đồng thời vi phạm các cam kết quốc tế của Thụy Sĩ", chính phủ Thụy Sĩ cho biết thêm và nhấn mạnh rằng họ sẽ tiếp tục hỗ trợ cho Ukraine, không phụ thuộc vào kết luận có sử dụng tài sản bị đóng băng của Nga hay không.

Theo AFP, các lệnh trừng phạt đã đóng băng 350 tỷ USD tài sản nhà nước, dự trữ ngoại hối và tài sản của giới tài phiệt Nga ở nước ngoài.

Trước đó, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen cho biết: "Chúng ta đã phong tỏa 300 tỷ euro của ngân hàng trung ương Nga và chúng ta đã đóng băng 19 tỷ euro của các nhà tài phiệt Nga".

"Thiệt hại mà Ukraine phải gánh chịu ước tính khoảng 600 tỷ euro. Nga và các nhà tài phiệt của họ phải bồi thường thiệt hại cho Ukraine và trang trải chi phí tái thiết Ukraine", bà nói.

Theo đánh giá từ Ngân hàng Thế giới, Ủy ban châu Âu và chính phủ Ukraine hồi tháng 9 năm ngoái, chi phí tái thiết và phục hồi Ukraine vào khoảng 349 tỷ USD. Tuy nhiên, con số này đến nay đã cao hơn nhiều.

Liên minh châu Âu cũng đang nghiên cứu gói trừng phạt thứ 10, dự kiến đưa thêm nhiều ngân hàng Nga vào danh sách đen. Ngoài ra, khối sẽ nhắm đến mục tiêu hàng hóa trị giá 11 tỷ euro, sử dụng các lệnh cấm thương mại và kiểm soát xuất khẩu công nghệ.

Theo Dân trí

Ukraine nêu 4 điều kiện chấm dứt xung đột với NgaUkraine nêu 4 điều kiện chấm dứt xung đột với Nga
Ukraine chuẩn bị kế hoạch giành lại CrimeaUkraine chuẩn bị kế hoạch giành lại Crimea
Điều gì đã xảy ra với tàu ngầm duy nhất của Ukraine?Điều gì đã xảy ra với tàu ngầm duy nhất của Ukraine?
Nga chỉ ra bên có thể chấm dứt xung đột UkraineNga chỉ ra bên có thể chấm dứt xung đột Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00