Chất lượng là "rào cản" nông sản, thực phẩm xuất khẩu ra nước ngoài

18:27 | 13/12/2021

177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù có tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng ngành công nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm của Việt Nam vẫn chưa thể có chỗ đứng tại thị trường quốc tế. Vấn đề không chỉ ở hệ thống cung cấp, công nghiệp hỗ trợ, mà còn là thành phần khoa học - công nghệ trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Thời gian qua, Bộ Công Thương có 2 chương trình lớn hỗ trợ ngành công nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm (CNTP) phát triển gồm: Chương trình Thương hiệu quốc gia và Food of Viet Nam. Ngoài ra, Cục Xúc tiến thương mại cũng triển khai nhiều hoạt động nhằm giúp doanh nghiệp (DN) tìm kiếm cơ hội xuất khẩu (XK).

Hình ảnh vải thiều Bắc Giang được trưng bày tại hội nghị trực tuyến
Vải thiều Bắc Giang đã đạt được một số thành công ban đầu khi có sự chuẩn bị và vào cuộc từ địa phương, bộ ngành, người dân và doanh nghiệp.

Tại Hội nghị quốc tế ngành thực phẩm Việt Nam 2021 diễn ra gần đây, ông Vũ Bá Phú - Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) - cho biết: Từ năm 2016 đến nay, ngành CNTP đạt mức tăng trưởng bình quân trên 7%/ năm, cao hơn mức tăng GDP và chiếm trên 20% trong tổng kim ngạch XK cả nước. Cùng với nhiều FTA thế hệ mới đi vào thực thi, nông sản, thực phẩm của Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan, thậm chí lên tới 0% ở nhiều thị trường XK lớn đã mang lại ưu thế cạnh tranh lớn.

Tuy nhiên, thực tế, sản phẩm của ngành CNTP Việt Nam chưa hiện diện nhiều tại nước ngoài, thậm chí ngay cả với những thị trường Việt Nam có FTA. Nguyên nhân chung được đại diện nhiều Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài chỉ ra là: Lạm phát, giá tăng cao, người dân thắt chặt chi tiêu. Mặt khác là sản phẩm của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu cao về an toàn vệ sinh thực phẩm và các rào cản về kỹ thuật môi trường, lao động. Trong đó, sự cạnh tranh mặt hàng cùng chủng loại đến từ các nước khác luôn gay gắt. Đó là chưa kể khoảng cách địa lý xa, chi phí vận tải tăng cao và các biện pháp phòng vệ thương mại tại nước sở tại…

Theo ông Nguyễn Quốc Toản - Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), nông sản, thực phẩm Việt Nam khó quản lý ngay từ khâu sản xuất, trùng lặp sản phẩm. Cùng đó, công nghệ bảo quản chưa phát triển cũng khiến sản phẩm không giữ được chất lượng khi XK sang các thị trường có khoảng cách địa lý xa.

Để nâng cao giá trị cũng như sự hiện diện nông sản, thực phẩm Việt Nam tại các thị trường XK, cần nhìn nhận và giải quyết 5 vấn đề: Kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ, xu hướng tiêu dùng và thể chế. Nếu nhìn chế biến nông sản và thực phẩm là một loại hình dịch vụ, Việt Nam còn thiếu nhiều thị trường, như: Khoa học - công nghệ (giám sát chất lượng, kiểm soát hóa chất công nghiệp chế biến thực phẩm...), công nghiệp hỗ trợ (bao bì, đóng gói...), logistics (vận chuyển, kho bãi, bảo quản...). Chỉ khi phát triển được các thị trường, dịch vụ chế biến nông sản thực phẩm mới có điều kiện thuận lợi phát triển...

Bày tỏ quan điểm về giải pháp tăng giá trị XK cho sản phẩm của ngành CNTP, ông Đinh Hữu Phí - Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) - nhấn mạnh: Chế biến sâu, bảo hộ chặt chẽ sở hữu trí tuệ cho mặt hàng nông sản là yếu tố then chốt. Việc đăng ký bảo hộ và chỉ dẫn địa lý trong nước tương đối dễ, nhưng rất khó với thị trường nước ngoài. DN không được tư vấn, hỗ trợ từ các tổ chức chuyên nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Cùng đó, đăng ký chỉ dẫn địa lý đã khó nhưng quản lý và sử dụng hiệu quả các đăng ký còn khó hơn rất nhiều.

Chất lượng là
Cho đến nay, ngoài vải thiều thì mới chỉ có thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản.

DN phải luôn nỗ lực đảm bảo các quy định về vùng trồng theo chỉ dẫn, ổn định chất lượng sản phẩm. Các địa phương nên rà soát sản phẩm đặc trưng, có danh tiếng để bảo hộ, đồng thời phối hợp với cơ quan liên quan xác định thị trường trọng điểm và tiến hành đăng ký bảo hộ tại thị trường đó.

"Để sản phẩm CNTP tiến chắc ra thị trường nước ngoài, cần sự phối hợp nhuần nhuyễn của các bộ, ngành quảng bá sản phẩm, tăng hàm lượng chế biến, xây dựng thương hiệu, đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với sản phẩm, phát triển nguồn nguyên liệu sạch" - ông Vũ Bá Phú nhấn mạnh.

Có thể thấy rằng, để ngành CNTP có thể phát triển, sản phẩm từ nông sản Việt có chỗ đứng trên thị trường quốc tế không chỉ nỗ lực từ phía doanh nghiệp mà cần có sự vào cuộc quyết liệt của các bộ ngành. Đã đến lúc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra chiến lược, quy hoạch cụ thể cho từng địa phương, loại bỏ tư tưởng quản lý nhà nước thay bằng sự hỗ trợ và chứng tỏ sự cần thiết đối với doanh nghiệp và người dân.

Tùng Dương

AgroViet Online 2021: Kết nối giá trị nông sản Việt - Hướng tới nền nông nghiệp phát triển bền vững AgroViet Online 2021: Kết nối giá trị nông sản Việt - Hướng tới nền nông nghiệp phát triển bền vững
Canada thị trường đầy tiềm năng cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam Canada thị trường đầy tiềm năng cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Các quốc gia châu Âu chuộng trái cây nhiệt đới như thế nào? Các quốc gia châu Âu chuộng trái cây nhiệt đới như thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:45